Ương Tôm Giống Trong Mô Hình Nuôi Tôm Sú Quảng Canh, Quảng ...

  • Trang nhất
  • Giới thiệu
  • Tin Tức
    • Tin tức
    • Thông tin khoa học...
    • Tài liệu
    • Tuyển dụng
    • Tiếp nhận SVTT
    • Content
    • Rss
    • Search
  • Thành viên
    • Đăng nhập
    • Đăng ký
    • Quên mật khẩu
  • Liên hệ
  • Quảng cáo
  • Tìm kiếm
  • Thống kê
    • Theo đường dẫn đến...
    • Theo quốc gia
    • Theo trình duyệt
    • Theo hệ điều hành
    • Máy chủ tìm kiếm
Đăng nhập Chúng tôi trên mạng xã hội

Chúng tôi trên mạng xã hội

  • Trang nhất
  • Giới thiệu

Ương tôm giống trong mô hình nuôi tôm sú quảng canh, quảng canh cải tiến

  • Tweet
ƯƠNG TÔM GIỐNG TRONG MÔ HÌNH NUÔI TÔM SÚ QUẢNG CANH, QUẢNG CANH CẢI TIẾN Ths. Lê Văn Trúc Phân viện Nghiên cứu Thủy sản Nam sông Hậu Liên hệ: 0901 08 02 02 Email: levantruc80@yahoo.com 1. Thả tôm giống trong các mô hình quảng canh, quảng canh cải tiến Hiện nay, trong các mô hình nuôi tôm quảng canh (QC) và quảng canh cải tiến (QCCT), tôm giống thường được mua về từ các trại sản xuất giống sau đó thả thẳng xuống các vuông, đầm nuôi. Tuy nhiên, cách thả giống theo truyền thống này tồn tại một số nhược điểm. Tỷ lệ sống của tôm ở các mô hình QC, QCCT thường thấp do chất lượng tôm giống thấp. Để tiết kiệm chi phí, các hộ dân thường mua tôm không qua kiểm dịch với giá thấp gần bằng một nửa so với tôm đạt chất lượng thả trong các ao nuôi công nghiệp. Các tôm giống này thường sẽ mang một hoặc một số mầm bệnh. Do vậy, tỷ lệ tôm chết do dịch bệnh trong quá trình nuôi thường rất cao dẫn đến sản lượng thu hoạch và hiệu quả kinh tế thấp. Tỷ lệ sống thấp do địch hại. Trong mô hình nuôi tôm QC, QCCT các nông hộ thường thả kết hợp tôm và cua, vì vậy họ không diệt hoặc chỉ diệt một phần cá tạp với mong muốn giữ lại nguồn thức ăn cho cua . Khi thả giống với kích thước nhỏ (PL 12-13) vào các ao nuôi, tôm giống sẽ bị cá ăn gây hao hụt rất lớn. Nắm được đặc điểm này, nhiều hộ dân đã thả nhiều đợt và tăng số lượng con giống trong các đợt thả với hy vọng số lượng tôm còn lại sẽ đảm bảo sản lượng và thu nhập. Tuy nhiên, việc này sẽ làm tăng nguy cơ mất kiểm soát về mật độ thích hợp , dẫn đến tôm chậm lớn, kích thước thu nhỏ làm giảm hiệu quả kinh tế Để khắc phục những tồn tại trên, người nông dân đã tìm ra các giải pháp như mua tôm giống lớn (khoảng 4 ngàn con/kg) có bán sẵn trên thị trường với mục đích tăng tỷ lệ sống. Tuy nhiên, giá của tôm giống kích thước lớn cao (250 -300 đ/con) làm tăng chi phí về con giống. Để giải quyết vấn đề này, giải pháp ương tôm trong giai lưới hoặc các bể bạt đặt ngay trong ao nuôi sẽ mang lại hiệu quả cao, giảm chi phí cho người nuôi tôm. 2. Lợi ích của việc ương giống Khi ương tôm trong các trại sản xuất , điều kiện về thức ăn và môi trường được duy trì tối ưu, do vậy nếu thả thẳng tôm giống vào các ao nuôi quảng canh nơi điều kiện về môi trường và dinh duwowngc hoàn toàn khác con tôm sẽ rất dễ bị sốc và chết. Ương giống sẽ làm hạn chế việc này. Bằng việc cung cấp thức ăn, tăng oxy hòa tan và ngăn chặn địch hại, gièo lưới sẽ làm tăng tỷ lệ sống của tôm ngay giai đoạn đầu. Trong mô hình nuôi tôm QC, QCCT ở giai đoạn 20 - 25 ngày đầu rất khó kiểm tra tỷ lệ sống của tôm nếu người nuôi tôm thả giống trực tiếp xuống vuông nuôi. Nhiều trường hợp khi phát hiện tôm đã chết hết thì quá trễ, nếu thả giống bù sẽ không kịp thời vụ và giảm hiệu quả kinh tế. Vì vậy, ương tôm sẽ hạn chế được nhược điểm này . Nếu trong quá trình ương, tôm giống xảy ra sự cố sẽ dễ dàng nhận biết và có kế hoạch thả bù. Họ cũng có thể đếm được sood tôm sau khi ương, và biết chắc mật độ tôm có trong ao là bao nhiêu, để điều chỉnh mật độ thích hợp đảm bảo đủ thức ăn tự nhiên cho tôm. 3. Kỹ thuật ương tôm trong giai lưới 3.1. Xử lý vuông nuôi và kiểm tra chất lượng nước trước khi thả tôm Trước khi bắt đầu vụ tôm mới, nước trong vuông được bơm ra, bùn ở đáy kên cũng sẽ được loại bỏ để giảm lượng chất hữu cơ và giảm phát sinh khí độc có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tôm. Bờ vuông cũng được sửa chữa để tránh rò rỉ làm thất thoát nước . Sử dụng vôi nông nghiệp CaO, liều lượng 400 - 600 kg/ ha để tằn PH và loại bỏ mầm bệnh. Thuốc cá (saponin) được sử dụng trong các mương liều dùng 10kg/ 1.000 m3 để giảm số lượng cá vì cá có thể ăn tôm nhỏ hoặc cạnh tranh thức ăn với tôm. Trảng được phơi khô 10 ngày trước khi cấp nước vào vuông . Nước được bơm vào vuông thông qua một túi lọc để loại bỏ địch hại. Sau khi cấp đủ nước, sử dụng phân DAP để bón, liều lượng 2kg/1000m3 nước để kích thích tảo phát triển. Vi sinh cũng sẽ được sử dụng theo khuyến cáo của nhà sản xuất để át chế các vi khuẩn có hại, phân hủy hữu cơ tạo thành chất dinh dưỡng cho chuổi thức ăn tự nhiên trong vuông. 3.2. Chuẩn bị giai Lưới sử dụng để may giai có kích thước mắt lưới 0,3 – 0,5 mm. Chiều cao của giai là 1,2m, chiều rộng 2- 2,4 m ( tùy theo khổ lưới có sẵn ), chiều dài của giai tùy theo lượng giống thả và diện tích kênh mương trong đầm nuôi, nhưng không quá dài sẽ khó khăn trong thao tác. 3.3. Vị trí đặt giai lưới Giai được cắm dọc theo các mương trong vuông nuôi. Nên chọn các vị trí sâu trên 1,4m, thông thoáng để đảm bảo lưu thông nước và hàm lượng oxy hòa tan. Đáy giai cách đáy vuông 30 - 40 cm. Để đảm bảo không bị cua kẹp thủng giai lưới, xung quanh các giai nên cắm thêm các lưới chắn cua. 3.4. Thiết bị phụ trợ Máy bơm nước được đặt ở phía ngoài và bơm nước vào trong giai lưới đểtạo oxy hòa tan và đẩy các chất thải, thức ăn dư thừa ra khỏi giai lưới . Máy bơm 1 HP có thể sư dụng cho 50 m2 giai , để thuận tiện nên sử dụng máy bơm chìm. Đầu hút nước của máy bơm được đặt tromg một túi lưới để ngăn rác hoặc dị vật đi vào làm hỏng buồng bơm. .
Hình 1. Giai lưới ương tôm đặt trong vuông ở mô hình tôm-lúa Tân Bằng - Thời Bình – Cà Mau

3.5. Chọn tôm giống

Tôm giống được lựa chọn từ các trại giống có uy tín và phải tiến hành lấy mẫu xét nghiệm đảm bảo không mang các mầm bệnh nguy hiểm trước khi thả.

3.6. Kiểm tra môi trường trước khi thả giống Trước khi thả giống phải đo pH, kiềm, Amonia và độ mặn, các yếu tố phải đạt như sau:

pH: 7,5 -8,6 Kiềm: 80 – 120 Amonia tổng số ≤ 1mg/l, hoặc amonia gây độc ≤ 0,01 mg/l Đo độ mặn để phục vụ việc thuần tôm trước khi thả Nếu các yếu tố trên chưa đạt thì phải áp dụng một số biện pháp kỹ thuật để cải thiện, ví dụ để tăng pH, kiểm thì dùng vôi đá, zeolite, áp dụng các biện pháp bơm đảo nước hoặc tăng cường vi sinh để giảm amonia. 3.7. Thả giống Thả giống vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát Mật độ thả giống là 500 -1.000 con PL12/m2 tùy theo ddiieuf kiện ao hồ và kỹ thuật nông hộ. .3.8. Chăm sóc và quản lý 3.8.1. Cho ăn Thức ăn công nghiệp được sử dụng với lượng 1 kg/100.000 PL/ ngày. Lượng thức ăn này được chia làm 4 cữ và cho tôm ăn vào lúc 6:00 h, 11:00 h, 16:00 h và 20:00 h. Lượng thức ăn được tăng lên 5-10% tùy theo khả năng bắt mồi và hoạt động ăn của tôm 3.8.2. Vận hành bơm nước và kiểm tra giai lưới Trước khi cho tôm ăn, tắt bơm nước để không làm thức ăn bị trôi ra ngoài giai lưới. Sau khi cho ăn 90 phút dơm nước lại được vận hành để tạo oxy hòa tan và trao đổi nước trong giai ương. Hằng ngày, kiểm tra xung quanh để kịp thời phát hiện các lỗ thủng (nếu có) và khắc phục tránh để tôm chui ra ngoài. Thường xuyên vệ sinh bề mặt giai lưới để nước được lưu thông dễ dàng. 3.9. Thời gian ương và tỷ lệ sống Thời gian ương từ 15 - 25 ngày, tuỳ theo tốc độ phát triển của tôm. Khi tôm đạt chiều dài trung bình khoảng 1,8 - 2 cm thì ta có thể thả ra vuông nuôi. Tỷ lệ sống khi kết thúc giai đoạn ương khoảng 65 - 70%
Hình 2. Kiểm tra tôm giống trong bể bạt đặt trong vuông, và tôm giống sau ương được chuyển đi thả trong vuông 4. Kỹ thuật ương tôm trong bể bạt đặt trong vuông Để đa dạng hóa các hình thức ương tôm người nuôi có thể sử dụng bạt đặt trong vuông, tạo thành các bể để ương tôm.
Hình 3. Tôm đang ương trong bể bạt, đặt trong vuông tôm lúa ở Tân Bằng - Thới Bình- Cà Mau và kiểm tra tôm trước khi thả Ưu điểm: Hình thức ương này cũng hạn chế được địch hại, cách ly nguồn nước ngoài vuông và trong bạt đễ dàng sử dụng thuốc, vi sinh hoá chất khi cần thiết. Nhược điểm: Mức độ lưu thông nước kém, nên phải quản lý môi trường tốt và phải siphon nếu thấy đáy bị ô nhiễm. Cần đầu tư thêm sục khí để tăng oxy hoà tan, và máy bơm để thay nước hàng ngày. Tốn công và chi phí nhiên liệu/điện. Cách thức cho ăn, kiểm tra môi trường và vận hành tương tự như ương trong gièo lưới.
  • Giới thiệu về Phân viện Nghiên cứu Thủy sản Nam sông Hậu
  • Cơ cấu tổ chức
  • Phòng Nghiên cứu Môi Trường và bệnh thủy sản
  • Dịch vụ xét nghiệm bệnh trên mẫu tôm, giáp xác
  • Dịch vụ phân tích mẫu nước và bùn
Tôm giống càng xanh toàn đực
Liên hệ
Liên hệ
Phân viện nghiên cứu thủy sản NSH
Dịch vụ phân tích
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập2
  • Hôm nay385
  • Tháng hiện tại12,826
  • Tổng lượt truy cập3,697,220
logo vn copy 1 1 Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây

Đăng nhập Đăng ký

Hãy đăng nhập thành viên để trải nghiệm đầy đủ các tiện ích trên site Đăng nhập Quên mật khẩu? Để đăng ký thành viên, bạn cần khai báo tất cả các ô trống dưới đây
  • Bạn thích môn thể thao nào nhất
  • Món ăn mà bạn yêu thích
  • Thần tượng điện ảnh của bạn
  • Bạn thích nhạc sỹ nào nhất
  • Quê ngoại của bạn ở đâu
  • Tên cuốn sách "gối đầu giường"
  • Ngày lễ mà bạn luôn mong đợi
Mã bảo mật Tôi đồng ý với Quy định đăng ký thành viên

Từ khóa » Tôm Nuôi Quảng Canh