Ủy Quyền Cho Vợ Mua đất Là Tài Sản Chung - Luật Dương Gia

Ủy quyền cho vợ mua đất là tài sản chung. Chồng đi công tác nước ngoài có thể ủy quyền cho vợ mua đất chung được không?

Tóm tắt câu hỏi:

Xin gửi lời chào,chúc sức khỏe tới toàn thể cán bộ, nhân viên cty luật Dương Gia. Quý cty cho tôi hỏi 1 vấn đề sau: tôi đã lập gia đình từ 4/2015.hiện nay tôi phải đi làm xa nhà và không ở việt nam.bây giờ tôi muốn mua 1 mảnh đất ở việt nam.vì tôi không ở nhà nên muốn ủy quyền cho vợ tôi đi mua và làm thủ tục cấp giấy chứng nhận sử dụng đất đứng tên cả 2 vợ chồng thì cần những thủ tục ,giấy tờ gì.xin trân thành cảm ơn.?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

 “Bộ luật dân sự năm 2015” 

2.Nội dung tư vấn

Căn cứ quy định tại Khoản 2, Điều 24 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định

“Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng“.

 Trường hợp của bạn, thì chồng bạn cần viết giấy ủy quyền cho bạn thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất thay cho mình và giấy này phải có chứng thực tại UBND cấp xã.

Sau đó  bạn kí hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với bên bán. Và mang hợp đồng ra văn phòng công chứng. Quy định về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Điều 697, Điều 698 “Bộ luật dân sự năm 2015” như sau:

Điều 687. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng, còn bên nhận chuyển nhượng trả tiền cho bên chuyển nhượng theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.“

” Điều 698. Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:

1. Tên, địa chỉ của các bên;

2. Quyền, nghĩa vụ của các bên;

3. Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;

4. Thời hạn sử dụng đất của bên chuyển nhượng; thời hạn sử dụng đất còn lại của bên nhận chuyển nhượng;

5. Giá chuyển nhượng;

6. Phương thức, thời hạn thanh toán;

7. Quyền của người thứ ba đối với đất chuyển nhượng;

8. Các thông tin khác liên quan đến quyền sử dụng đất;

9. Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng.”

Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:

1. Vợ chồng bạn là bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất do vậy các giấy tờ của bạn cần chuẩn bị là:

 – 01 bản photo hộ khẩu và chứng minh nhân dân của vợ chồng bạn

– 01 bản photo giấy chứng nhận kết hôn của vợ chồng bạn.

– Giấy ủy quyền có chứng thực của chồng bạn

2. Bên chuyển nhượng cần phải chuẩn bị các giấy tờ

–   01 bản photo hộ khẩu và chứng minh nhân dân;

–   01 bản photo giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

–   Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( photo và bản chính để đối chiếu)

Các loại giấy tờ trên các bên cần phải chuẩn bị để thực hiện việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Phòng công chứng.

 chong-di-cong-tac-nuoc-ngoai-co-the-uy-quyen-cho-vo-mua-dat-chung-duoc-khong.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai qua tổng đài: 1900.6568

3. Các loại giấy tờ hồ sơ khi đăng ký quyền sử dụng đất bao gồm:

– Bản chính + Bản sao công chứng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bên chuyển nhượng hoặc bản sao giấy tờ hợp lệ về đất;

– Bản chính Sơ đồ thửa đất + bản photo;

– Bản chính Chứng từ nộp tiền thuế đất + bản photo;

– Bản chính Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ hợp lệ tương ứng + bản photo.

Nơi nộp hồ sơ:

–   Bên nhận chuyển nhượng nộp một (01) bộ hồ sơ tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc phòng địa chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận.

–   Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thông báo cho bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính.

–   Kể từ ngày các bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng hoàn thành nghĩa vụ tài chính, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Từ khóa » Giấy ủy Quyền Cho Vợ Mua đất