Uyên ương Là Gì

Dưới đây là những mẫu câu có chứa từ "uyên ương", trong bộ từ điển Từ điển Tiếng Việt. Chúng ta có thể tham khảo những mẫu câu này để đặt câu trong tình huống cần đặt câu với từ uyên ương, hoặc tham khảo ngữ cảnh sử dụng từ uyên ương trong bộ từ điển Từ điển Tiếng Việt

Nội dung chính Show
  • Vịt uyên ương ở Nhật Bản và Hàn Quốc
  • Tin liên quan

1. Chim uyên ương.

2. Uyên ương cũng là đơn phối ngẫu.

3. Uyên ương chủ yếu ăn thức ăn thực vật.

4. Chi Uyên ương (danh pháp khoa học: Aix) là một chi chỉ chứa hai loài vịt là vịt Carolina (Aix sponsa), và uyên ương (Aix galericulata).

5. Chúng ta là một cặp uyên ương trên cõi đời này.

6. Nó có chung gene với loài uyên ương châu Á (Aix galericulata).

7. Em à, đôi uyên ương này muốn ở phòng trọ số 14.

8. Khen thay cho đôi đồng mệnh uyên ương, tình thâm ý trọng.

9. Nói là anh sẽ trốn đi xây tổ uyên ương với ổng.

10. Anh dẹp giấc mộng uyên ương của anh vào sọt rác là vừa.

11. Đồng ý... chúng ta vẫn đang đợi Sara và cặp uyên ương quay lại.

12. Chăm sóc của uyên ương mẹ ngắn hơn một chút, chỉ kéo dài khoảng 40 ngày.

13. Hỡi thần dân của ta....... the Golden Dragon of Unity, Nguời dẫn đường cho chúng ta....... ngày hôm nay sẽ làm nhân chứng cho đám cuới này và sẽ ban phúc cho đôi Uyên Ương của đất nước Khế Cốt.

14. Một trong những phước lành tốt đẹp của một giáo sĩ Do Thái là được đứng dưới thềm đính hôn, dưới mái vòm hôn lễ, cùng đôi uyên ương, và giúp họ công bố công khai và tuyên thệ với thánh thần tình yêu mà họ dành cho người còn lại.

Từ điển phổ thông

uyên ương

Từ điển trích dẫn

1. Một giống chim ở nước hình như con vịt mà bé (con le). Con đực thì trên cổ có lông mã trắng và dài, cánh to mà đẹp, con cái thì không có lông mã, cánh cũng xấu, thường ở trong sông trong hồ. Con đực gọi là “uyên” 鴛, con cái gọi là “ương” 鴦. § Cũng gọi là “thất cầm” 匹禽. 2. Chỉ hình vẽ, đồ án chim uyên ương trang sức trên đồ vật. ◇Tào Ngu 曹禺: “Thiền Vu, nâm lai khán, giá thị nhất sàng hợp hoan bị. thượng diện tú trước Song uyên ương, lí diện phóng trước Trường tương tư” 單于, 您來看, 這是一床合歡被. 上面繡著雙鴛鴦, 裏面放著長相思 (Vương Chiêu Quân 王昭君, Đệ tam mạc). 3. Tỉ dụ vợ chồng. § “Uyên ương” 鴛鴦 đi đâu cũng có đôi, không rời nhau, vì thế nên người xưa nói ví vợ chồng hòa mục. ◇Ôn Đình Quân 溫庭筠: “Bất như tòng giá dữ, tác uyên ương” 不如從嫁與, 作鴛鴦 (Nam ca tử 南歌子, Từ 詞). 4. Tỉ dụ anh em chí đồng đạo hợp. ◇Tào Thực 曹植: “Huống đồng sanh chi nghĩa tuyệt, trùng bối thân nhi vi sơ. Lạc uyên ương chi đồng trì, tiện bỉ dực chi cộng lâm” 況同生之義絕, 重背親而為疏. 樂鴛鴦之同池, 羡比翼之共林 (Thích tư phú 釋思賦). 5. Vật kiện thành đôi, thành một cặp. ◎Như: “uyên ương kiếm” 鴛鴦劍, “uyên ương ngõa” 鴛鴦瓦. 6. Chỉ bậc hiền tài. ◇Tào Thực 曹植: “Thụ mộc phát thanh hoa, Thanh trì kích trường lưu. Trung hữu cô uyên ương, ai minh cầu thất trù” 樹木發青華, 清池激長流. 中有孤鴛鴦, 哀鳴求匹儔 (Tặng Vương Xán 贈王粲). § “Uyên ương” 鴛鴦 chỉ “Vương Xán” 王粲. 7. Tỉ dụ kĩ nữ xinh đẹp. ◇Vương Thao 王韜: “Lộ thảo vong trần sự, Phong hoa sướng diễm hoài. Uyên ương tam thập lục, Tử tiện trục tình mai” 露草忘塵事, 風花暢豔懷. 鴛鴦三十六, 死便逐情埋 (Tùng ẩn mạn lục 淞隱漫錄, Tam thập lục uyên ương phổ hạ 三十六鴛鴦譜下). 8. Tên cung điện thời Hán Vũ Đế. ◇Tam phụ hoàng đồ 三輔黃圖: “Vũ Đế thì, hậu cung bát khu, hữu Chiêu Dương, Phi Tường, Tăng Thành, Hợp Hoan, Lan Lâm, Pha Hương, Phụng Hoàng, Uyên Ương đẳng điện” 武帝時, 後宮八區, 有昭陽, 飛翔, 增成, 合歡, 蘭林, 坡香, 鳳皇, 鴛鴦等殿 (Vị ương cung 未央宮). 9. Tên sông ở tỉnh Hà Bắc. 10. Tên trận chiến.

11. Chỉ lò hương có hình thể giống chim uyên ương.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Tên loài chim thuộc giống vịt trời, con trống là Uyên, con mái là Ương, lúc nào đi cũng có đôi. Chỉ tình vợ chồng thắm thiết.

Một số bài thơ có sử dụng

Từ điển phổ thông

uyên ương

Từ điển phổ thông

uyên ương

© 2001-2022

Màu giao diện

Luôn sáng Luôn tối Tự động: theo trình duyệt Tự động: theo thời gian ngày/đêm

Vịt uyên ương (鸳鸯) có ngoại hình đẹp, đặc biệt là con trống, song trên tất cả, chúng là biểu tượng của hạnh phúc và sự chung thủy trong hôn nhân. Con trống được gọi là “uyên”, con mái là “ương”.

Loài vịt này có tên khoa học là Aix galericulata, phân bố chủ yếu ở Đông Á. Chúng dài 41- 49 cm, sải cánh 65-75 cm. Khởi thủy vịt uyên ương phân bố ở Nhật Bản, về sau sinh sản ở vùng Đông Bắc Trung Quốc, vào mùa đông di trú đến những khu vực ấm áp. Người ta có thể tìm thấy vịt uyên ương ở bán đảo Triều Tiên và những nơi khác, ngoài ra chúng còn được nhập khẩu vào Trung và Tây Âu.

Tranh “Uyên ương hí thủy” ở Trung Quốc.

Trong Bản thảo cương mục (本草綱目), vịt uyên ương có tên nguyên thủy là Khê xích, con trống được mô tả là có mào sặc sỡ trên đầu, lông đuôi giống chiếc thuyền màu hạt dẻ; còn trong Thực vật bản thảo (食物本草) thời nhà Minh thì có những hình minh họa đầy màu sắc của loài vịt này và gọi chúng là Ngũ thể uyên ương.

Nhìn chung, vịt uyên ương có khá nhiều tên, ví dụ như Trung Quốc quan áp (Vịt Bắc Kinh), Ô nhân cáp khâm, Thất điểu hay Đặng mộc điểu… Ngày xưa chúng còn có tên là Xích ma áp (vịt đỏ), nhiều người nghĩ chúng có màu đỏ tía nên còn gọi là Tử uyên ương, song đến thời Bắc Tống thì gọi ngắn gọn là uyên ương cho tới ngày nay. Cái tên Xích ma áp cũng dần bị người đời lãng quên. Chỉ có những tác phẩm kinh điển chính thức thời nhà Minh và một số nhà văn vẫn còn sử dụng tên truyền thống của chúng.

Đặc điểm thú vị nhất của loài này là chúng “chi tắc tương ngẫu , phi tắc thành song” (ghép đôi khi bay, thành đôi khi bay). Từ ngàn đời nay, vịt uyên ương luôn là biểu tượng đẹp của tình nghĩa vợ chồng, là hiện thân của tình yêu trong sáng, bền vững. Chúng thường xuất hiện trong các tác phẩm văn học cổ, kể cả thần thoại, truyền thuyết của Trung Quốc.

Việc so sánh vịt uyên ương là vợ chồng xuất phát từ bài thơ Trường An cổ ý của Lư Chiếu Lân thời nhà Đường. Trong tác phẩm Cổ kim chú của Thôi Báo cũng cho rằng vịt uyên ương chung thủy, không tách rời nhau. Tục ngữ Trung Quốc có câu “Uyên ương hí thủy" (鸳鸯戏水), có nghĩa là “đôi uyên ương chơi đùa trong nước”. Câu này dùng để chỉ đôi lứa đang yêu nhau.

Vịt uyên ương có sự tương phản màu lông rất rõ, con trống nhiều màu sặc sỡ, con mái màu xám xỉn. Do sự tương phản này nên từ “uyên ương” (鸳鸯) trong tiếng Quảng Đông có nghĩa là “cặp đôi lẻ” hay “cặp không giống nhau”, nghĩa là có sự pha trộn 2 loại khác nhau trong một “hạng mục”. Ví dụ thức uống Yuānyāng (Uyên ương) là món cà phê với trà, ở Malaysia thường gọi là món cofftea, một món cũng rất phổ biến ở Hong Kong.

Vịt uyên ương ở Nhật Bản và Hàn Quốc

Ở Nhật Bản, vịt uyên ương được gọi là oshidori (お し ど り / オ シ ド リ), cũng có nghĩa là uyên ương và được dùng trong cụm từ oshidori fūfu (お し ど り 體) với nghĩa “một đôi uyên ương” hay “một cặp vợ chồng hạnh phúc”.

Tại Hàn Quốc người ta gọi loài này là “vịt cưới” (원앙 세트), thường là một cặp vịt chạm khắc bằng gỗ hay chất liệu khác. Ngày xưa, một người đàn ông Hàn Quốc muốn kết hôn họ sẽ mua những cặp vịt hoặc ngỗng sống để làm quà cho gia đình cô dâu tương lai.

Thức uống Yuānyāng ở Hong Kong

Ngày nay, người Hàn Quốc sử dụng vịt gỗ để làm quà cầu hôn nếu vẫn giữ nếp hôn nhân truyền thống. Người Hàn Quốc chọn vịt uyên ương vì tin rằng loài này không giống như các loại vịt khác, chúng sống với nhau suốt đời. Đối với người Hàn Quốc, vịt uyên ương tượng trưng cho hòa bình, chung thủy và nhiều con cái.

Sau đám cưới, vịt thường được trưng bày nổi bật ở đâu đó trong nhà vợ chồng và thường được lưu truyền như một món quà từ mẹ sang con gái. Vịt cưới có tính biểu tượng, màu sắc không giống vịt uyên ương thật sự, vì con mái thường màu đỏ, con trống màu xanh. Vịt mái có thể có dải ruy băng buộc quanh mỏ như một dấu hiệu cho thấy người vợ nên im lặng và ủng hộ chồng.

Vịt cưới ở Hàn Quốc.

Quanh chuyện vịt uyên ương là biểu tượng của chung thủy và hạnh phúc lứa đôi còn có một thực tế là hầu như tất cả những điểm du lịch ở Hàn Quốc đều có bán... vịt cưới và khách du lịch thường mua loại vịt gỗ này mang về làm quà lưu niệm.

Tin liên quan

Từ khóa » Vịt Trời Uyên ương