Vai Trò Của Thận Và Gan Trong Cần Bằng áp Suất Thẩm Thấu
Có thể bạn quan tâm
ADS Home » Áp suất thẩm thấu » Cân bằng nội môi » Gan » Thận » Vai trò của thận và gan trong cần bằng áp suất thẩm thấu Vai trò của thận và gan trong cần bằng áp suất thẩm thấu Môi trường bên trong cơ thể sinh vật (nội môi) nói chung và cơ thể người nói riêng luôn được duy trì ổn định. Ví dụ như người trưởng thành có nhiệt độ thân nhiệt khoảng 37,5 độ C, áp suất thẩm thấu trong máu và dịch mô khoảng 0,9atp, nồng độ gulozo (đường) trong máu khoảng 108 - 140mg/dl, nồng độ pH khoảng 7.35 – 7.45 ... Điều gì xảy ra nếu như các điều kiện lí hóa bên trong cơ thể chúng ta không còn ở trong vùng bình thường? Khi cơ thể chúng ta nhiệt độ quá cao hay quá thấp; điều gì sẽ xảy ra khi nồng độ đường trong máu luôn quá cao hay quá thấp; điều gì sẽ xảy ra khi áp suất thẩm thấu trong cơ thể luôn cao hay thấp hơn mức bình thường? Câu trả lời chung là cơ thể không còn khỏe mạnh (hay là đã bị bệnh). Trong nội dung bài này chúng ta cùng nhau tìm hiểu có chế để cân bằng áp suất thẩm thấu trong trong môi trường bên trong cơ thể mà cụ thể là trong máu (dịch tuần hoàn). Áp suất thẩm thấu trong máu phụ thuộc vào lượng nước và nồng độ các chất hòa tan trong máu mà chủ yếu là hàm lượng Na+ và Glucôzơ. Như vậy điều hòa áp suất thẩm thấu thực chất là điều hòa lượng nước và nồng độ các chất tan trong dịch tuần hoàn. Ở bài này chúng ta lần lượt tìm hiểu vai trò của thận và gan trong cân bằng áp suất thẩm thấu.
Như vậy tùy theo trường hợp cụ thể mà thận thực hiện vai trò của mình như tăng cường hấp thu hay đào thải nước cũng như chất tan cho phù hợp.
Glucozo là chất cung cấp chủ yếu cho các tế bào, các tế bào sẽ sử dụng gucozo để oxi hóa khử tại tị thể để tạo ra năng lượng sinh học (ATP) cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống của tế bào. Nếu như cơ thể người tiết ra ít hoặc thậm chí không tiết ra được insulin thì bắc buộc cơ thể phải thải glucozo qua đường bài tiết (theo nước tiểu) để đảm bảo cho ASTT trong máu không quá cao, hiện tượng này gọi là bệnh tiểu đường. Chúng ta sẽ tìm hiểu về một số nguyên nhân, những biểu hiện cũng như cách ăn kiên cho người bệnh tiểu đường ở bài tiếp theo. Bài đăng Mới hơn Bài đăng Cũ hơn Trang chủ
Blog được quản lí bởi shop.edu.vn. Được tạo bởi Blogger.
1. Vai trò của thận trong cân bằng áp suất thẩm thấu (ASTT)
Thận tham gia điều hoà cân bằng áp suất thẩm thấu nhờ khả năng tái hấp thụ hoặc thải bớt nước và các chất hoà tan trong máu. - Khi áp suất thẩm thấu trong máu tăng do ăn mặn, đổ nhiều mồ hôi… → thận tăng cường tái hấp thu nước trả về máu, đồng thời động vật có cảm giác khát nước → uống nước vào → giúp cân bằng áp suất thẩm thấu. - Khi áp suất thẩm thấu trong máu giảm → thận tăng thải nước → duy trì áp suất thẩm thấu.
Như vậy tùy theo trường hợp cụ thể mà thận thực hiện vai trò của mình như tăng cường hấp thu hay đào thải nước cũng như chất tan cho phù hợp. 2. Vai trò của gan trong cân bằng áp suất thẩm thấu
Gan tham gia điều hoà áp suất thẩm thấu nhờ khả năng điều hoà nồng độ của các chất hoà tan trong máu mà đặc biệt là glucôzơ… - Sau bữa ăn, nồng độ glucôzơ trong máu tăng cao → tuyến tụy tiết ra insulin, làm cho gan chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ, đồng thời kích thích tế bào nhận và sử dụng glucôzơ → nồng độ glucôzơ trong máu giảm và duy trì ổn định - Khi đói (xa bữa ăn), do các tế bào sử dụng nhiều glucôzơ → nồng độ glucôzơ trong máu giảm → tuyết tụy tiết ra glucagôn giúp gan chuyển glicôgen thành glucôzơ đưa vào máu → nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên và duy trì ổn định.
Glucozo là chất cung cấp chủ yếu cho các tế bào, các tế bào sẽ sử dụng gucozo để oxi hóa khử tại tị thể để tạo ra năng lượng sinh học (ATP) cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống của tế bào. Nếu như cơ thể người tiết ra ít hoặc thậm chí không tiết ra được insulin thì bắc buộc cơ thể phải thải glucozo qua đường bài tiết (theo nước tiểu) để đảm bảo cho ASTT trong máu không quá cao, hiện tượng này gọi là bệnh tiểu đường. Chúng ta sẽ tìm hiểu về một số nguyên nhân, những biểu hiện cũng như cách ăn kiên cho người bệnh tiểu đường ở bài tiếp theo. Bài đăng Mới hơn Bài đăng Cũ hơn Trang chủ Nhãn
- Sinh học 10
- Sinh học 11
Sách hay
- Sinh học Campbell
Popular Posts
-
Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời co... -
Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong ... -
Phương pháp giải bài tập sinh học: Tìm xác suất xuất hiện số alen trội, lặn ở đời con Tìm xác suất xuất hiện số alen trội, lặn ở thế hệ con trong phép lai thuộc quy luật di truyền phân li độc lập là dạng bài tập sinh học k... -
Số lượng tế bào con, số NST cần cung cấp, số thoi vô sắc xuất hiện (hoặc bị phá hủy) qua nguyên phân Để làm tốt bài tập sinh học dạng này các bạn cần xem lý thuyết về nguyên phân trước. Ngoài ra có thể xem thêm dạng bài tập về tính số NST... -
Cách viết giao tử cho thể tứ bội (4n) có kiểu gen AAaa Sinh vật bình thường có bộ NST 2n, khi giảm phân sẽ cho giao tử bình thường n. Tuy nhiên trong thể đột biến như thể ba nhiễm, thể tứ bội thì... - Số loại kiểu gen, số loại kiểu hình và tỉ lệ kiểu hình khi có hoán vị gen Bài tập về các quy luật di truyền là dạng bài tập tương đối khó nhưng lại có số câu trong đề thi khá nhiều, vì vậy chúng ta cần phải luyện...
-
Cách viết giao tử thể tam nhiễm (thể ba) Thể tam nhiễm hay còn gọi là thể ba nhiễm có bộ NST dạng (2n+1). Khi giảm phân tạo giao tử, NST đang xét có 3 chiếc sẽ hình thành dạng giao... -
Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đâ... -
Đề thi chọn HSG cấp tỉnh lớp 11 năm học 2023-2024 - Quảng Ngãi Câu 1. (2,0 điểm) 1. Tại sao khi luộc trứng thì protein của trứng chuyển sang trạng thải đông đặc? 2. Tại sao một số người ăn tôm, cua t... -
Cấu trúc và chức năng của DNA Nucleic acid - Có trong nhân tế bào (nhiễm sắc thể). Ngoài ra còn có ở trong ti thể, lục lạp. - Gồm 2 loại: DNA và RNA (ở một số vi ...
Recent Comment
Blog được quản lí bởi shop.edu.vn. Được tạo bởi Blogger. LƯU TRỮ
- ()
- ()
Báo cáo vi phạm
Bạn bè
Từ khóa » điều Hòa áp Suất Thẩm Thấu Của Máu
-
Bạn Có Biết áp Suất Thẩm Thấu Của Máu Là Gì?
-
Áp Suất Thẩm Thấu Của Máu Là Gì - Đông Dược Nesfaco
-
Bài 20. Cân Bằng Nội Môi - Củng Cố Kiến Thức
-
Áp Suất Thẩm Thấu Và Những Vấn đề Cơ Bản Liên Quan - Chợ Lab
-
Cơ Chế điều Hòa áp Suất Thẩm Thấu Trong Cân Bằng Nội Môi
-
Áp Suất Thẩm Thấu Và Nồng độ Natri Của Cơ Thể - Dieutri.Vn
-
Áp Suất Thẩm Thấu Là Gì? Cách Tính, Vai Trò, ý Nghĩa - VIETCHEM
-
Độ Thẩm Thấu Máu Là Gì? | Vinmec
-
Cơ Chế điều Hoà áp Suất Thẩm Thấu Của Máu Chủ Yếu Dựa ... - HOC247
-
Cân Bằng Muối Nước - Rối Loạn Nội Tiết Và Chuyển Hóa - MSD Manuals
-
Cơ Chế điều Hoà áp Suất Thẩm Thấu Của Máu Chủ ...
-
Áp Suất Thẩm Thấu Là Gì? Vai Trò áp Suất Thẩm Thấu Của Máu
-
Áp Suất Thẩm Thấu Của Máu Là Gì - R
-
Cân Bằng Nội Môi | SGK Sinh Lớp 11