VĂN BẢN BÀN VỀ ĐỌC SÁCH (Chu Quang Tiềm) - Tài Liệu Text
- Trang chủ >>
- Giáo Dục - Đào Tạo >>
- Trung học cơ sở - phổ thông
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.95 KB, 20 trang )
Phiếu học tập Đọc- hiểu môn Ngữ văn 9VĂN BẢN : BÀN VỀ ĐỌC SÁCH( Chu Quang Tiềm)PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: (1) Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách,nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn. Bởi vì học vấnkhông chỉ là việc cá nhân, mà là việc của toàn nhân loại. Mỗi loại học vấn đếngiai đoạn hôm nay đều là thành quả của toàn nhân loại nhờ biết phân công, cốgắng tích luỹ ngày đêm mà có. Các thành quả đó sở dĩ không bị vùi lấp đi, đều làdo sách vở ghi chép, lưu truyền lại. Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinhthần nhân loại, cũng có thể nói đó là những cột mốc trên con đường tiến hoá họcthuật của nhân loại. Chúng ta mong tiến lên từ văn hoá, học thuật của giai đoạnnày, thì nhất định phải lấy thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứ làmđiểm xuất phát. Nếu xoá bỏ hết các thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứthì chưa biết chừng chúng ta đã lùi điểm xuất phát về đến mấy trăm năm, thậm chílà mấy nghìn năm trước. Lúc đó, dù có tiến lên cũng chỉ là đi giật lùi, làm kẻ lạchậu.(2) Đọc sách là muốn trả món nợ đối với thành quả nhân loại trong quákhứ, là ôn lại kinh nghiệm, tư tưởng của nhân loại tích luỹ mấy nghìn năm trongmấy chục năm ngắn ngủi, là một mình hưởng thụ các kiến thức, lời dạy mà biếtbao người trong quá khứ đã khổ công tìm kiếm mới thu nhận được. Có được sựchuẩn bị như thế thì một con người mới có thể làm được cuộc trường chinh vạndặm trên con đường học vấn, nhằm phát hiện thế giới mới.(Chu Quang Tiềm – Bàn về đọc sách)Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên?Câu 2: Nội dung chính của đoạn trích?Câu 3: Trong đoạn (1), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào?Câu 4: Theo anh/chị tại sao tác giả cho rằng: Đọc sách là muốn trả món nợ đối vớithành quả nhân loại trong quá khứ, là ôn lại kinh nghiệm, tư tưởng của nhânloại tích lũy mấy nghìn năm trong mấy chục năm ngắn ngủi, là một mìnhhưởng thụ các kiến thức, lời dạy mà biết bao người trong quá khứ đã khổ côngtìm kiếm mới thu nhận được.1Phiếu học tập Đọc- hiểu môn Ngữ văn 9Câu 5: Qua lời bàn của Chu Quang Tiềm, anh/ chị thấy sách có tầm quan trọngnhư thế nào? Việc đọc sách có ý nghĩa gì?Câu 6: Theo anh/ chị, vì sao muốn tích luỹ kiến thức, đọc sách có hiệu quả thìtrước tiên cần phải biết chọn lựa sách mà đọc?Câu 7: Anh/chị hãy nêu quan điểm của mình về ý nghĩa của việc đọc sách đối vớilớp trẻ ngày nay.Gợi ý:Câu 1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là nghị luận.Câu 2. Nội dung chính của đoạn trích: Bàn về việc đọc sách và nhấn mạnh đọcsách là một con đường quan trọng của học vấn, và con đường học vấn không thểthiếu sách.Câu 3: Trong đoạn (1) tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận: phân tích.Câu 4. Sách là kết tinh văn minh nhân loại, là nơi hội tụ mọi tinh hoa của loàingười về mọi lĩnh vực nhân văn và khoa học, đánh dấu những bước đường đi lêncủa mọi dân tộc, mọi quốc gia trên hành trình qua nhiều thiên niên kỉ. Sách hội tụbao kiến thức để mở rộng tầm nhìn, nâng cao trí tuệ, bồi đắp tâm hồn cho mọi thếhệ.Câu 5: Qua lời bàn của Chu Quang Tiềm, ta thấy sách có tầm quan trọng rất lớn,đó là con đường của học vấn vì sách là kho tàng tích luỹ kiến thức của nhân loại.Muốn tiến bộ thì phải đọc sách, phải lấy thành quả nhân loại đã đạt được trong quákhứ làm điểm xuất phát. Việc đọc sách có ý nghĩa: tiếp thu kiến thức, cập nhậtnhững vấn đề mới để không bị lạc hậu. Từ đó ta mới có thể vững vàng trên conđường học vấn.Câu 6: Vì sao muốn tích luỹ kiến thức, đọc sách có hiệu quả thì trước tiên cần phảibiết chọn lựa sách mà đọc? Vì: sách có nhiều loại sách, nhiều lĩnh vực: khoa học,xã hội, giải trí, giáo khoa… Mỗi chúng ta cần biết mình ở độ tuổi nào, có thế mạnhvề lĩnh vực gì. Xác định được điều đó ta mới có thể tích luỹ được kiến thức hiệuquả. Cần hạn chế việc đọc sách tràn lan lãng phí thời gian và công sức…Câu 7.Sách là nguồn cung cấp tri thức khổng lồ mà ta sẽ khó có thể khai thác hết. Có rấtnhiều các loại sách: sách khoa học, sách văn học, sách kinh doanh,..Mỗi loại sáchđó sẽ cho ta những kiến thức và hiểu biết khác nhau và phù hợp với từng đối tượngkhác nhau. Doanh nhân sẽ tìm sách kinh doanh để đọc. Bác sỹ sẽ đọc sách về2Phiếu học tập Đọc- hiểu môn Ngữ văn 9ngành y. Còn học sinh chúng ta nên đọc những loại sách khoa học, văn học và lịchsử để bổ sung kiến thức về các môn học. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều cácloại sách có những nội dung không văn minh. Vậy nên, việc chọn sách để đọc là vôcùng quan trọng, bởi những kiến thức trong sách sẽ ảnh hưởng đến nhận thức vàsuy nghĩ của chúng ta. Việc đọc sách không chỉ giúp chúng ta mở rộng hiểu biết vềchuyên môn mà sách còn giúp chúng ta hoàn thiện bản thân và nuôi dưỡng tâmhồn mỗi người. Sách dạy ta đạo làm người, cách đối nhân xử thế với cha mẹ vànhững người xung quanh. Sách dạy ta phải sống lương thiện và sống có ích. Ngoàira sách còn dạy ta biết yêu thương bản thân mình và yêu thương nhân loại. Sáchgiúp ta biết khóc khi gặp những cảnh ngộ đáng thương bằng cách đi theo từng diễnbiến tâm trạng của những nhân vật trong chuyện. Sách khiến ta biết cười để thấytâm hồn mình rộng mở và chào đón những điều tốt đẹp sẽ đến với ta.PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “ Lịch sử càng…tự tiêu hao lực lượng”1. Theo tác giả, sách “ có thể làm trở ngại cho nghiên cứu học vấn”. Điều đó biểuhiện như thế nào?2. “ Chiếm lĩnh học vấn giống như đánh trận, cần phải đánh vào thành trì kiên cố,đánh bại quân địch tinh nhuệ, chiếm cứ mặt trận xung yếu”.- Chỉ ra phép tu từ được dùng trong câu trên.- Em hiều câu văn trên như thế nào?3. Đọc sách như thế nào cho hiệu quả? Hãy chia sẻ suy nghĩ của em bằng đoạn vănnghị luận khoảng 200 chữ?Gợi ý:1. Theo tác giả, sách “ có thể làm trở ngại cho nghiên cứu học vấn”. Điều đó biểuhiện :- Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu.- Sách nhiều dễ khiến người đọc lạc hướng.2. “ Chiếm lĩnh học vấn giống như đánh trận, cần phải đánh vào thành trì kiên cố,đánh bại quân địch tinh nhuệ, chiếm cứ mặt trận xung yếu”.- Phép tu từ được dùng trong câu trên là phép so sánh.- Câu văn có ý nghĩa khẳng định sự gian khổ của việc chiếm lĩnh học vấn hay cũnglà việc đọc sách; đồng thời khuyên con người về cách đọc sách đúng đắn: cần đọccó trọng tâm, trọng điểm.3Phiếu học tập Đọc- hiểu môn Ngữ văn 93. Cần đảm bảo các ý sau:- Đọc sách phải phù hợp với lứa tuổi, đúng nhu cầu học tập và trình độ nhận thứccủa bản thân.- Đọc sách cần coi trọng chất lượng hơn số lượng. Do đó phải đọc kĩ, vùa đọc vừanghiền ngẫm, nên tóm tắt ghi chép lại những ý quan trọng để tránh bị lãng quên.- Vừa đọc vừa liên hệ với thực tế trải nghiệm của bản thân để suy ngẫm về nhữngquan điểm trong sách, có thể đồng tình hoặc phản biện. Có thể viết nhận xét, đánhgias về sách.- Đọc sách cần sự kiên trì.- Đọc nghĩa là học, học phải đi đôi với hành, nghĩa là áp dụng được những điềuhọc được từ cuốn sách và thực tế.- Phải nâng niu trân trọng, giữ gìn sách- Liên hệ bản thân: Em đã biết cách đọc sách hiệu quả chưa?PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:“ Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ.Nếu đọc được 10 quyển sách không quan trọng, không bằng đem thời gian, sức lựcđọc 10 quyển ấy mà đọc một quyển thật sự có giá trị. Nếu đọc được mười quyểnsách mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ láy một quyển mà đọc mười lần.”1. Nêu chủ đề của văn bản “ Bàn về đọc sách”. Đoạn trích trên đề cập đến khíacạnh nào của chủ đề?2. Đoạn văn được viết theo kiểu lập luận nào?3. Vì sao tác giả cho rằng: “ Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phảichọn cho tinh, đọc cho kĩ”4. Đọc sách là một con đường quan trọng để tích luỹ, nâng cao học vấn. Em hãytrình bày suy nghĩ (Khoảng 200 chữ) về vấn đề đọc sách trong hoàn cảnh thế giớicông nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ như hiện nayGợi ý:1.- Bàn về sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.- Đoạn văn đề cập đến phương pháp đọc sách( cách đọc sách).2. Đoạn văn được viết theo kiểu lập luận diễn dịch.4Phiếu học tập Đọc- hiểu môn Ngữ văn 93. Câu “ Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọccho kĩ.” , tác giả cho rằng như thế vì: Nếu không chọn cho tinh, dễ bị chạy theo sốlượng, đọc mà không hiểu được bao nhiêu, đồng thời lãng phí thời gian và sức lực.Đọc ít mà đọc kĩ thì sẽ tập hợp thành “ nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm, tích lũykiến thức..” Từ đó học vấn mới được nâng cao.4. Yêu cầu hình thức:– Đoạn văn khoảng 200 chữ– Trình bày rõ ràng, sạch sẽ, mạch lạc, không sai chính tả, diễn đạt.Yêu cầu nội dung: Các ý cơ bản:* Tầm quan trọng của đọc sách: Dù xã hội có phát triển đến đâu thì đọc sách vẫngiữ vai trò quan trọng. Đọc sách là con đường quan trọng tiếp nhận, chiếm lĩnh trithức của nhân loại sách bồi dưỡng tâm hồn hướng con người đến những điều tốtđẹp…* Trong hoàn cảnh công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ như hiệnnay:– Không ít người tỏ ra thờ ơ với việc đọc sách các thư viện vắng người, cửa hàngsách ế ẩm nhiều quyển sách có giá trị nhưng chỉ phát hành với số lượng ít ỏi.– Thay vì đọc sách, người ta tìm kiếm thông tin cần thiết trên mạng hoặc qua cácthiết bị nghe nhìn hiện đại: Ti vi, đài, điện thoại thông minh có kết nối internet…so với việc đọc sách báo, các phương tiện nghe nhìn ấy có những lợi thế hơn vàphù hợp, thuận tiện hơn với nhịp sống hiện đại.* Hệ quả của việc ít đọc sách:– Mất đi cơ hội được tiếp cận và chiếm lĩnh kho tàng tri thức đồ sộ, phong phú củanhân loại kiến thức bị hạn chế. Mạng Internet có khối lượng thông tin lớn, nộidung phong phú, nhanh và cập nhật nhưng khi đọc xong, thông tin đọng lại trong5Phiếu học tập Đọc- hiểu môn Ngữ văn 9người đọc không được bao nhiêu. Người đọc không thể “gặm nhấm”, “nhâm nhi”từng câu văn cũng như linh hồn mà tác giả gửi gắm vào đó giống như đọc sáchtruyền thống.– Mất đi cơ hội để bồi dưỡng, nâng cao đời sống tâm hồn…Hiện nay, KHCN phát triển, sách mềm, sách điện tử đã ra đời song không nhiều,nội dung chưa phong phú. Vì vậy, việc đọc sách mềm và sách điện tử không thểthay thế cho việc đọc sách giấy.* Giải pháp:– Xã hội cần đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giới thiệu sách.– Thư viện trường học cần bổ sung đầu sách với nội dung đa dạng, phong phú, hấpd n, phù hợp với nhu cầu, sở thích của học sinh.– Cá nhân cần tạo thói quen đọc sách hàng ngày chọn sách hay, phù hợp với mụcđích, nhu cầu đọc kĩ, suy ng m để tạo thành kiến thức, nếp nghĩ cho bản thân.– Người đọc cần phải biết kết hợp hài hòa giữa văn hóa đọc truyền thống và vănhóa đọc hiện đại để đạt được hiệu quả cao nhất.……………………………………………………………………………VĂN BẢN : TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ(Nguyễn Đình Thi)PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “...Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xâydựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lạicái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm mộtlá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sốngchung quanh... một cách sống tâm hồn” (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của vănnghệ)1. Văn bản “ Tiếng nói của văn nghệ” sử dụng phương thức biểu đạt nào?2. Em hiểu như thế nào về hai câu sau: “ Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng6Phiếu học tập Đọc- hiểu môn Ngữ văn 9bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã córồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ?3. Theo tác giả, nội dung phản ánh của văn nghệ là gì?4. Để làm rõ luận điểm, tác giả đã sử dụng phép lập luận nào?5. Theo em,“vật liệu mượn ở thực tại” và “điều mới mẻ” trong đoạn trích trên đượchiểu là gì? Từ đó giải thích nhận định trên của Nguyễn Đình Thi.6. Em hãy cho biết, trong Truyện Kiều, hiện thực nào của xã hội được Nguyễn Du“ghi lại” và qua đó tác giả đã gửi vào tác phẩm “lời nhắn nhủ” gì?Gợi ý:1. Phương thức biểu đạt nghị luận.2. Các câu “ Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ởthực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói mộtđiều gì mới mẻ.” có ý nghĩa: tác phẩm nghệ thuật phản ánh hiện thực đời sống, lấycơ sở và cảm hứng từ đời sống nhưng không phải là sự “sao chép”, “ chụp chiếu” ynguyên, đơn thuần mà thông qua hiện thực ấy, người nghệ sĩ còn mang đến nhữngthông điệp, những bài học, những lời nhắn nhủ riêng. Nghĩa là hiện thực trong tácphẩm đã được nhào nặn thông qua lăng kính chủ quan của người nghệ sĩ.3. Theo tác giả, nội dung phản ánh của văn nghệ là :- Những bài học luân lí, một triết lí về đời người, những lời khuyên xử thế, một sựthực tâm lí, xã hội.- Những say sưa, vui buồn, yêu ghét , mơ mộng, phấn khích và những tư tưởng,những điều mới mẻ trong tâm hồn con người.4. Để làm rõ luận điểm, tác giả đã sử dụng phép lập luận chứng minh, dùng “Truyện Kiều” của Nguyễn Du và “ An-na Ca-rê-nhi-na” của Lép Tôn-xtôi để làmsáng tỏ.5. Vật liệu mượn ở thực tại: hiện thực là chất liệu để xây dựng nên tác phẩm.- Muốn nói một điều gì mới mẻ: tác phẩm thể hiện cách nhìn và cách khám pháriêng về hiện thực đồng thời gửi gắm những thông điệp của người nghệ sĩ.=> Ý kiến khẳng định vai trò của hiện thực đời sống đối với văn học và đề cao sựsáng tạo của người nghệ sĩ.6. - Hiện thực xã hội lúc bấy giờ, xã hội đồng tiền. Trong đó tài hoa, sắc đẹp, nhânphẩm đều bị đồng tiền mua bán mặc cả như một hàng hóa ở thị trường. Chế độ ấy7Phiếu học tập Đọc- hiểu môn Ngữ văn 9đã thối nát đến mức những kẻ tham tiền hám lợi lạnh lùng giày xéo lên mọi tìnhcảm đau thương tủi nhục của con người.- Nguyễn Du đã tố cáo và lên án xã hội độc ác. Nguyễn Du đã khắc sâu vào trán lũngười táng tận lương tâm ấy dấu ấn của sự bỉ ổi muôn đời không gột sạch được.Chúng tiêu biểu cho hạng người chỉ thờ có đồng tiền, chỉ có một lẽ sống là kiếmnhiều tiền, bất kể đến tình cảm, lương tâm, nhân đạo. Hạng người này là sản phẩmcủa một xã hội mà đồng tiền đã thống trị.PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: "... Có lẽ văn nghệ rất kị "trí thức hóa" nữa.Một nghệ thuật đã trí thức hóa thường là trừu tượng, khô héo. Nhưng văn nghệnói nhiều nhất với cảm xúc, nơi đụng chạm của tâm hồn với cuộc sống hằngngày. Vì văn nghệ không thể sống xa lìa cuộc sống và sống là gì, nếu khôngphải trước hết là hành động, là làm lụng, là cần lao..."1. Đoạn trích trên được trích trong văn bản nào? Của ai? Nêu phương thức biểu đạtcủa văn bản đó?2. Em hiểu như thế nào về nghĩa của cụm từ "trí thức hóa" trong đoạn ngữ liệutrên?3. Theo tác giả, tại sao con người cần tiếng nói của văn nghệ?Gợi ý:1. " Tiếng nói của văn nghệ" - Nguyễn Đình Thi- PTBĐ nghị luận2.- Trí thức là những người có kiến thức, học thức.3. Con người cần tiếng nói của văn nghệ vì:- Văn nghệ mang đến cho con người đời sống phong phú, thú vị hơn- Văn nghệ gắn kết con người trong xã hội lại với nhau- Văn nghệ đem đến cho con người những giá trị ý nghĩa tốt đẹp trong cuộc sốngnhư tình yêu, niềm say mê, lạc quan. niềm tin,..PHIẾU HỌC TẬP SỐ 38Phiếu học tập Đọc- hiểu môn Ngữ văn 9Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “ Tác phẩm vừa là kết tinh … xây dựng đờisống tâm hồn cho xã hội”1. Chỉ ra kiểu lập luận trong đoạn văn2. Nêu nội dung của đoạn văn.3. Trong câu văn “ nghệ thuật mở rộng ra khả năng của tâm hồn, …sống đượcnhiều hơn,”, tác giả sử dụng phép tu từ nào? Hãy chỉ rõ.Gợi ý:1. Kiểu lập luận trong đoạn văn: tổng- phân hợp.2. Nội dung của đoạn văn: Vai trò, ý nghĩa của tác phẩm văn nghệ với đời sống tâmhồn con người.3. Trong câu văn “ nghệ thuật mở rộng ra khả năng của tâm hồn, …sống đượcnhiều hơn,”, tác giả sử dụng phép tu từ liệt kê để làm rõ những tác dụng phong phúcủa nghệ thuật trong việc bồi đắp tâm hồn con người.VĂN BẢN: CHUẢN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI( Vũ Khoan)PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Tết năm nay là sự chuyển tiếp giữa hai thếkỉ, và hơn thế nữa, là sự chuyển tiếp giữa hai thiên niên kỉ. Trong thời khắc nhưvậy, ai ai cũng nói tới việc chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới, thiên niênmới. Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quantrọng nhất. Từ cổ chí kim bao giờ con người cũng là động lực phát triển củalịch sử. Trong thế kỉ mà ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ pháttriển mạnh mẽ thì vai trò con người lại càng nổi trội. Cần chuẩn bị những cáicần thiết trong hành trang mang vào thế kỉ mới, trong khi chúng ta đã chứngkiến như huyền thoại của khoa học và công nghệ, sự giao thoa, hội nhập giữacác nền kinh tế chắc chắn sẽ sâu rộng hơn nhiều. Trong một thế giới như vậy,nước ta lại phải cùng một lúc giải quyết ba nhiệm vụ: thoát khỏi tình trạngnghèo nàn lạc hậu của nền kinh tế nông nghiệp, đẩy mạnh công nghiệp hóa,hiện đại hóa và đồng thời lại phải tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức. Làmnên sự nghiệp ấy đương nhiên là những con người Việt Nam với những điểm9Phiếu học tập Đọc- hiểu môn Ngữ văn 9mạnh và điểm yếu của nó.”1. Giải nghĩa từ “hành trang”. Trong nhan đề của văn bản, từ đó được hiểu như thếnào?2. Văn bản được viets trong thời điểm nào? Thời điểm đó có gì đặc biệt?3. Theo tác giả, khi bước vào thế kỉ mới, sự chuẩn bị nào là quan trọng nhất? Vìsao?4. Giải nghĩa các từ “ giao thoa”, “hội nhập”?5. Bước vào thế kỉ mới, nước ta cần giải quyết những nhiệm vụ cơ bản nào?6. Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu “ Trong những hành trang ấy, có lẽ sựchuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất”Gợi ý:1. “hành trang” là đồ dùng mang theo và các thứ trang bị khi đi xa. Trong nhan đềcủa văn bản, “ hành trang” có nghĩa là các giá trị tinh thần như tri thức, kĩ năng,thói quen tốt,… để bước vào một thời kì mới.2. Văn bản được viết trong thời điểm trước tết năm 2001- năm chuyển tiếp giữa haithế kỉ, hai thiên niên kỉ. Khi đó công cuộc đổi mới của nước ta đã đạt được nhữngthành tựu bước đầu, đất nước bước vào thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới với mục tiêurất cao: đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp.3. Theo tác giả, khi bước vào thế kỉ mới, sự chuẩn bị con người là quan trọng nhất.Vì từ cổ chí kim, con người luôn là động lực phát triển của lịch sử; đặc biệt sangthế kỉ mới, nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ, vai trò của con người càngnổi trội hơn.4. -“ Giao thoa” ở đây là sự giao lưu, tác động lẫn nhau giữa các nền kinh tế trongcùng một thời kì.- “Hội nhập” là hợp lại, nhập lại; ý nói trong thời đại mới, các quốc gia, các nềnkinh tế không thể biệt lập mà phải hợp lại, nhập vào đời sống của toàn nhân loại vànền kinh tế thế giới.5. Bước vào thế kỉ mới, nước ta cần giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau:10Phiếu học tập Đọc- hiểu môn Ngữ văn 9- Thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu của nền kinh tế nông nghiệp.- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.- Tiếp cận nền kinh tế tri thức.6. Thành phần biệt lập trong câu “ Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bịbản thân con người là quan trọng nhất” là thành phần tình thái( có lẽ)PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2Cho đoạn văn sau:“ Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giớiđều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới. Bản chất trời phú ấy rấtcó ích cho xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu. Nhưngbên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu. Ấy là những lỗ hổngvề kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”,nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặngnề. Không nhanh chóng lấp những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy tríthông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầytri thức cơ bản và biến đổi không ngừng”.(Trích, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam 2013, Tr. 27)1. Chỉ ra nội dung chính của đoạn văn trên?2. Em hiểu câu “Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạytheo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bịhạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề như thế nào ?3. Là một người việt nam em thấy mình có những điểm mạnh nào và cần khắcphục những điểm yếu nào4 . Từ đó em hãy viết đoạn văn(5-7 câu) triển khai nội dung sau: “Sự cần thiết phảichuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới của thế hệ trẻ Việt Nam ngày nay.”5. Viết đoạn văn nghị luận khoảng 200 chữ bàn về sự tự tin?Gợi ý:1. Nội dung đoạn văn: Cái mạnh của người Việt Nam là sự thông minh, nhạy bénvới cái mới nhưng lại bị hạn chế bởi những lỗ hổng về kiến thức cơ bản và khảnăng thực hành, sáng tạo.11Phiếu học tập Đọc- hiểu môn Ngữ văn 92. Nội dung câu này là: hiện trạng học chay học vẹt, học lướt trên bề nổi mà khônghiểu kiến thức 1 cách sâu rộng tận gốc nên dẫn đến những lỗ hổng cơ bản về kiếnthức. Hơn nữa, người VN cũng có xu hướng chạy theo những cái gì thời thượng,chóng vánh. Hậu quả là, dễ thì không nắm chắc, khó thì không với tới, tạo ra nềntảng kiến thức chưa vững chắc3. Là một người VN, em nhận thấy mình có điểm mạnh là cần cù, siêng năng, chịuthương chịu khó. Nhờ có điểm mạnh này mà em luôn nắm được những kiến thứccơ bản của trường lớp. Tuy nhiên em cũng có điểm yếu là chưa thực sự năng độngvà chủ động thu nạp kiến thức. Hậu quả là bị động trong học tập và chưa phát triểnđược bản thân 1 cách toàn diện.4. Viết đoạn văn:- Đúng hình thức: Đoạn văn diễn dịch 5-7 câu,- Nội dung triển khai câu chủ đề: Sự cần thiết phải chuẩn bị hành trang bướcvào thế kỉ mới của thế hệ trẻ Việt Nam ngày nay.Lớp trẻ Việt Nam phải nhận ra những cái mạnh, cái yếu của con người ViệtNam qua đoạn văn trên để rèn thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới.Hs khái quát được yêu cầu của nền kinh tế mới...Hs nói được những mục tiêu rèn luyện theo suy nghĩ riêng của mình (hoặc dựatheo sự chuẩn bị mà tác giả Vũ Khoan nói trong tác phẩm là được).5.* Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận* Thân đoạn:- Giải thích: Tự tin là tin vào chính mình, vào năng lực, kế hoạch, quyết định củamình; chủ động trong mọi công việc, dám tự quyết định và hành động một cáchchắc chắn, không hoang mang hay dao động.- Bàn luận:+ Tại sao cần có sự tự tin?. Tự tin giúp bạn trở nên năng động, làm việc một cách đam mê, nhiệt huyết, trànđầy năng lượng và chủ động hơn.. Từ đó, con người sẽ quyết đoán hơn, công việc đạt kết quả tốt hơn.12Phiếu học tập Đọc- hiểu môn Ngữ văn 9. Sự tự tin của một người sẽ truyền cảm hứng cho những người xung quanh.. Người tự tin sẽ được nhiều người tin tưởng, yêu mến, trao cơ hội và dễ thăng tiếnhơn.( Lấy ví thực tế để làm sáng tỏ)+ Biểu hiện: Biểu hiện qua nét mặt, lời nói, cử chỉ, hành động dứt khoát, sự quyếtđoán và quyết liệt trong công việc, dám thể hiện mình trước đám đông.,…- Đánh giá, mở rộng:+ Đánh giá: Tự tin là phẩm chất cần có của mỗi người.+ Mở rộng vấn đề:. Đối lập với tư tin là tự ti- luôn rụt re, sợ sai, sợ bị chê cười nên không dám hànhđộng, không có được những kết quả tốt. Cần phê phán sự tự ti, rụt rè, nhút nhát.. Tự tin nhưng vẫn cần sự khiêm tốn, ham học hỏi. Tự tin thái quá dẫn đến tự cao,tự đại, bảo thủ, dần dần sẽ khiến chúng ta bị thụt lùi, không tiếp thu được cái hay,cái mới.+ Bài học, liên hệ bản thân.. Để có sự tự tin, mỗi người cần phải dũng cảm nhìn nhận những ưu khuyết điểmcủa bản thân, nỗ lực trau dồi kiến thức, kĩ năng để phát huy mặt mạnh và khắcphục mặt yếu.. Liên hẹ bản thân.* Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đềPHIẾU HỌC TẬP SỐ 3Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:“ Cái mạnh của con người Việt Nam ta là sự cần cù, sáng tạo. Điều đó thật hữu íchtrong một nền kinh tế đòi hỏi tinh thần kỉ luật cao và thái độ nghiêm túc đối vớicông cụ và quy trình lao động với những máy móc, thiết bị rất tinh vi. Tiếc rằngngay trong mặt mạnh này của chúng ta cũng lại ẩn chứa những khuyết tậtkhông tương tác chút nào với một nền kinh tế công nghiệp hóa chứ chưa nói tớinền kinh tế tri thức. Người Việt Nam ta cần cù thì cần cù thật, nhưng lại thiếu13Phiếu học tập Đọc- hiểu môn Ngữ văn 9đức tính tỉ mỉ. Khác với người Nhật vốn cũng nổi tiếng cần cù lại thường rấtcẩn trọng trong khâu chuẩn bị công việc, làm cái gì cũng tính toán chi li từ đầu,người Việt Nam ta thường dựa vào tính tháo vát của mình, hành động theophương châm “nước đến chân mới nhảy”, “liệu cơm gắp mắm”. Do còn chịuảnh hưởng nặng nề của phương thức sản xuất nhỏ và cách sống ở nơi thôn dãvốn thoải mái và thanh thản nên người Việt Nam ta chưa có thói quen tôn trọngnhững quy định nghiêm ngặt của công việc là cường độ khẩn trương. Ngay bảntính “sáng tạo” một phần nào đó cũng có mặt trái ở chỗ ta hay loay hoay “cảitiến”, làm tắt, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ. Trong một xãhội công nghiệp và “hậu công nghiệp”, những khuyết tật ấy sẽ là những vật cảnghê gớm.”1. Chỉ ra nội dung chính của đoạn văn trên?2. Tác giả sử dụng những thao tác lập luận nào để làm sáng tỏ nội dung? chỉ cụthể?3. Nêu tác dụng của câu văn cuối đoạn ?4. Em hiểu thế nào là "kinh tế tri thức"?5. Dựa vào đoạn trích trên cùng những hiểu biết của mình, em hãy viết một đoạnvăn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về điểm mạnh và điểm yếu của bảnthân em.Gợi ý:1. Nội dung đoạn văn: Cái mạnh của người Việt Nam là sự thông minh, nhạy bénvới cái mới nhưng lại bị hạn chế bởi những lỗ hổng về kiến thức cơ bản và khảnăng thực hành, sáng tạo.2. Các thao tác lập luận được sử dụng trong đoạn là:Thao tác so sánh: đưa dẫn chứng người NhậtThao tác bình luận: đưa ra những nhận định nhận xét về những mặt mạnh và mặtyếu của người VNThao tác phân tích: phân tích nguyên nhân mặt yếu của người VN hoặc những tiềmnăng mặt mạnh của người VN3. Câu cuối đoạn : Trong một xã hội công nghiệp và “hậu công nghiệp”, nhữngkhuyết tật ấy sẽ là những vật cản ghê gớm.14Phiếu học tập Đọc- hiểu môn Ngữ văn 9Tác dụng: cảnh báo con người về hậu quả của những điểm yếu của con người VN:thiếu kiến thức cơ bản và chưa chu đáo, tỉ mỉ, khẩn trương, năng động sẽ là vật cảncủa quá trình hội nhập với nền kinh tế năng động của thế giới, dẫn đến tụt hậu, đóinghèo4. Kinh tế tri thức là một nền kinh tế công nghệ cao, sử dụng chất xám trong mọilĩnh vực và lấy tri thức làm động lực, công cụ phục vụ cho mọi hoạt động kinh tếxã hội. Có thể đây là một khái niệm mới mẻ với bạn nhưng loại hình kinh tế nàyngày càng phát triển mạnh mẽ.5. Tham khảo đoạn văn: Cũng như bao người khác, bản thân em là một người cónhiều điểm mạnh nhưng cũng còn tồn tại không ít điểm yếu. Điểm mạnh của em lànhanh nhẹn, nhạy bén với cái mới, tiếp thu nhanh kiến thức mới cũng như nắm bắttình hình tốt. Nhờ những điểm mạnh này nên quá trình học tập của em diễn ra khásuôn sẻ và thuận lợi. Em là một trong những học sinh giỏi của lớp, có thành tíchcao trong các hoạt động và phong trào của đoàn trường. Cùng với đó, em nhận thấybản thân mình còn không ít hạn chế đáng quan ngại. Em chưa thất sự tập trung caovào công việc của mình. VIệc cần phải làm ngay lập tức thì em thường hay chầnchừ, đợi " nước đến chân mới nhảy" nên nhiều khi dẫn đến tình trạng sắp đến ngàynộp bài tập thì em mới bắt đầu làm để rồi phải vội vã, cuống quýt không thì khôngkịp làm xong để nộp bài cho thày cô. Không chỉ vậy, em còn khá là ẩu khi làm bài.Mỗi khi kiểm tra xong , em thường nộp bài luôn chứ ít khi xem lại bài mình làmxem đã đúng hết chưa . Cũng bởi vậy mà nhiều khi có những lỗi nhỏ trong bài củamình , em thường để xót và bị mất điểm ở phần này. Nhận ra những điểm mạnh,điểm yếu của bản thân mình, em thiết nghĩ, mình cần có giải pháp phù hợp để pháthuy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu. Với những lỗi và sai lầm của bản thân, emnghĩ mình cần khắc phục và sửa chữa lại để tránh rơi vào tình trạng như trước nữa.Em nghĩ với biện pháp này, mình có thể từng ngày cải thiện bản thân và trở nên tốthơn mỗi ngày.PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi: “Bước vào thế kỉ mới, nước ta sẽ hội nhập ngàycàng sâu vào nền kinh tế thế giới. Bản tính thích ứng nhanh sẽ giúp dân ta vậndụng những cơ hội, ứng phó với thách thức do tiến trình hội nhập đem lại.Nhưng thái độ kì thị đối với sự kinh doanh, thói quen ảnh hưởng sự bao cấp,nếp nghĩ sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức đều sẽ cản trở sự phát triển của15Phiếu học tập Đọc- hiểu môn Ngữ văn 9đất nước. Thói quen ở không ít người thích tỏ ra“khôn vặt ”,“bóc ngắn cắndài”, không coi trọng chữ tín sẽ gây tác hại khôn lường trong quá trình kinhdoanh và hội nhập”. (Ngữ văn 9, tập II, NXB Giáo dục)1. Nêu nội dung đoạn trích?2. Tìm một thành ngữ được sử dụng trong đoạn trích. Giải nghĩa và nêu tác dụngcủa việc sử dụng thành ngữ?3. Chỉ rõ phép liên kết hình thức được sử dụng trong đoạn trích?4. Viết đoạn văn suy nghĩ về tâm lí sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức của một sốngười ngày nay?GỢI Ý:1. Nội dung: Những điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt trong bối cảnh hộinhập với nền kinh tế thế giới.2. Thành ngữ “ Bóc ngắn cắn dài”:- Nghĩa là làm ra ít nhưng tiêu dùng nhiều- Chỉ lối làm ăn cò con, chỉ thấy lợi trước mắt, muốn bỏ ít vốn, ít sức nhưng lại thulãi nhiều.-> Tác dụng: chỉ rõ một thói quen xấu của người Việt bằng cách nói hình ảnh, ngắngọn, gần gũi quen thuộc, dẽ hiểu.3. Các phép liên kết hình thức trong đoạn trích:- Phép nối: “ Nhưng” nối câu 2 và câu 3- Phép lặp: “ hội nhập” ( câu 1,2,4), “ thói quen” (câu 3,4), “ kinh doanh”( câu 3,4)4. Viết đoạn văn :a) Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận (nêu ý kiến của Vũ Khoan, ý kiến hoàntoàn đúng đắn khẳng định những tác động tiêu cực của nếp nghĩ sùng ngoại hoặcbài ngoại quá mức đều sẽ cản trở sự phát triển của đất nước trong thế kỉ mới).b) Thân bài:- Giải thích ý kiến:+ “Thế kỉ mới”: Đặt trong văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” tríchtrong “Một góc nhìn tri thức” của “Nhà xuất bản Trẻ”, Thành phố Hồ Chí Minh,xuất bản năm 2002 chỉ thế kỉ XXI, thế kỉ của công nghệ, của hội nhập, của nềnkinh tế toàn cầu.+ “Nếp nghĩ sùng ngoại, bài ngoại”: thái độ coi trọng, tôn trọng quá mức (sùng),16Phiếu học tập Đọc- hiểu môn Ngữ văn 9bác bỏ, tẩy chay, chê bai (bài) các yếu tố bên ngoài (ngoại). Đặt trong văn cảnh cóthể hiểu “ngoại” là yếu tố nước ngoài.+ Nội dung câu nói: khẳng định cả hai thái độ (sùng ngoại, bài ngoại) đều khôngthể chấp nhận được, vì cản trở sự phát triển của đất nước trong thời kì mới.- Bàn luận:+ “Thế kỉ mới” là thời kì đất nước ta đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hơn thếnữa “hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới”. Bước chân vào thế kỉ mớiđất nước Việt Nam, con người Việt Nam có rất nhiều cơ hội (hòa nhập, mở rộnggiao lưu về kinh tế, văn hóa, khoa học, công nghệ…) nhưng cũng đứng trướckhông ít khó khăn, thử thách (trong đó có thử thách làm sao giữ được bản sắc,truyền thống dân tộc). Vấn đề làm sao tận dụng những cơ hội, ứng phó với tháchthức đã tiến trình hội nhập đem lại là vấn đề hết sức to lớn, là mối quan tâm của tấtcả mọi người.+ Nếp nghĩ sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức tất yếu sẽ nảy sinh trong quá trìnhhội nhập, gây nên rất nhiều hậu quả, có thể kể ra: “sùng ngoại” tạo ra nếp sống,cách nghĩ xa lạ với con người, dân tộc Việt Nam, làm mất đi bản sắc, thui chộttruyền thống dân tộc, không có ý thức phát huy lòng tự tôn dân tộc. “Bài ngoại”,ngược lại, tạo ra cách sống, cách nghĩ bảo thủ, trì trệ, lạc hậu…(Lưu ý: học sinh phải lấy dẫn chứng trong thực tế đời sống để chứng minh)- Rút ra bài học cho bản thân:+ Cả hai nếp nghĩ (sùng ngoại, bài ngoại) đều cực đoan, làm cản trở sự phát triểncủa đất nước trong giai đoạn mới.+ Trong thời kì hội nhập, trong “mái nhà chung” thế giới, mỗi người Việt Namtrong đó có học sinh, thế hệ tương lai của đất nước phải có ý thức phấn đấu họctập, hòa nhập một cách sâu rộng vào “mái nhà chung” ấy, đồng thời phải có ý thứcphát huy truyền thống tốt đẹp, giữ gìn bản sắc riêng của dân tộc mình. Đó chính làmột trong những hành trang bước vào thế kỉ mới.c) Kết đoạn: Khái quát lại vấn đề.PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi: "Bước vào thế kỉ mới, muốn "sánh vai với cáccường quốc năm châu" thì chúng ta sẽ phải lấp đầy hành trang bằng nhữngđiểm mạnh, vứt bỏ những điểm yếu(1).Muốn vậy thì khâu đầu tiên có ý nghĩaquyết định là hãy làm cho lớp trẻ - NHỮNG NGƯỜI CHỦ THỰC SỰ CỦA17Phiếu học tập Đọc- hiểu môn Ngữ văn 9ĐẤT NƯỚC TRONG THẾ KỈ TỚI - nhận ra điều đó, quen dần với những thóiquen tốt đẹp ngay từ những việc nhỏ nhất.”(Ngữ văn 9, tập II, NXB Giáo dục)1. Xác định PTBĐ của đoạn văn2. Nội dung của đoạn văn đề cập đến vấn đề gì ?3. Ghi lại lời dẫn trực tiếp được sử dụng trong đoạn văn và cho biết tác giả trích lạilời dẫn của ai?4. Theo tác giả, chúng ta phải làm gì để "sánh vai với các cường quốc năm châu"khi bước vào thế kỉ mới?5. Tìm thành phần biệt lập trong đoạn trích và cho biết đó là thành phần biệt lậpnào?6. Tìm một phép liên kết hình thức được sử dụng trong đoạn văn?7. Theo em mỗi học sinh cần phải làm gì để chuẩn bị cho mình những hành trangđể bước vào tương lai (trình bày bằng 1 đv 5-7 câu)8. Viết đoạn văn nghị luận khoảng 200 chữ bàn về tinh thần đoàn kết?Gợi ý:1, Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: nghị luận2, Nội dung chính của đoạn văn đề cập đến tầm quan trọng của việc tầng lớp trẻtrang bị cho mình những hành trang tốt nhất đối với việc làm rạng danh đất nước,dân tộc3, Lời dẫn trực tiếp: "sánh vai với các cường quốc năm châu" . Tác giả dẫn lờiChủ Tịch Hồ Chí Minh.4. Theo tác giả, để "sánh vai với các cường quốc năm châu" , “chúng ta sẽ phải lấpđầy hành trang bằng những điểm mạnh, vứt bỏ những điểm yếu”, phải làm cholớp trẻ nhận ra điều đó và quen dần với những thói quen tốt đẹp ngay từ nhữngviệc nhỏ nhất.”5. Thành phần biệt lập phụ chú “NHỮNG NGƯỜI CHỦ THỰC SỰ CỦA ĐẤTNƯỚC TRONG THẾ KỈ TỚI”6. Phép thế “vậy” ( câu 2) thế cho “ lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh, vứtbỏ những điểm yếu”, “ điều đó” thay thế cho cả câu trước.7. Đoạn văn tham khảo: Mỗi học sinh là một chủ nhân tương lai của đất nước.Việc học sinh trang bị đầy đủ những kỹ năng cần thiết để giúp ích cho sự hội18Phiếu học tập Đọc- hiểu môn Ngữ văn 9nhập của đất nước là vấn đề sống còn đối với mỗi dân tộc. Đầu tiên, để giúp íchđược cho đất nước thì học sinh phải trang bị được kiến thức nền tảng cho mình.Những thế hệ trẻ hiểu biết sẽ giúp cho đất nước hùng mạnh trên nhiều lĩnh vựckhác nhau. Thứ hai, học sinh cũng cần phải trang bị những kỹ năng mềm phục vụcho công việc. Để bản thân được phát triển toàn diện, kiến thức không là chưa đủ.Việc có những kỹ năng mềm như: thuyết trình, giao tiếp,... là để cho việc họcđược suôn sẻ và các em năng động, tự tin hơn. Tóm lại, học sinh cần phải trang bịkiến thức và kỹ năng để sẵn sàng cho cuộc hành trình hội nhập của đất nước, dântộc.8.* Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận* Thân đoạn:- Giải thích: Đoàn kết là kết thành một khối thống nhất cả về tư tưởng và hoạt độngnhằm thực hiện một mục tiêu chung, mang lại lợi ích cho cả tập thể cũng như từngcá nhân.- Bàn luận:+ Vì sao chúng ta cần có tinh thần đoàn kết?. Đoàn kết giúp huy động được nhiều nguồn lực cả về vật chất, trí tuệ và tinh thần,tạo nên sức mạnh to lớn giúp cho tổ chức, tập thể dễ dàng vượt qua khó khăn, thửthách để chinh phục mục tiêu.. Mỗi cá nhân đều có điểm mạnh và điểm yếu riêng nhưng khi kết hợp với nhữngngười khác, cùng chung mục tiêu, chí hướng thì họ có thẻ bù đắp, hỗ trợ cho nhau,mỗi người một việc đúng sở trường sẽ đạt hiệu quả cao.. Đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau sẽ giúp rút ngắn thời gian làm việc(Lấy ví dụ trong văn học và thực tế để làm sáng tỏ. Ví dụ trong ca dao, tục ngữ hay“Câu chuyện bó đũa”)+ Biểu hiện:19Phiếu học tập Đọc- hiểu môn Ngữ văn 9. Thời chiến: Cả nước từ trẻ đến già, từ lớn đến bé, không kể nam hay nữ, từ thànhthị đến nông thôn, miền xuôi tới miền ngược,…tất cả đều đồng lòng đứng lênchống giặc bảo vệ nền độc lập của đất nước.. Thời bình:Cả nước chung tay phát triển kinh tế, xây dựng đất nước ngày càng phát triển vữngmạnh.Tinh thần, tương thân, tương ái mỗi khi đồng bào gặp khó khăn: nạn đói, lũ lụt, hỏahoạn, giải cứu thực phẩm,…Trong cuộc sống hằng ngày, sự sẻ chía, quan tâm, yêu thương, đùm bọc lẫn nhaucũng chính là biểu hiện của tinh thần đoàn kết.- Đánh giá, mở rộng:+ Đánh giá: Tinh thần đoàn kết là sức mạnh quý giá của mỗi tập thể, mỗi quốc gia,dân tộc mà chúng ta cần phải có, cần phải bồi đắp.+ Mở rộng vấn đề:. Phê phán những tư tưởng, hành động chia rẽ, phá hoại tập thể.. Đồng thời, cần phân biệt đoàn kết với a dua, kết bè kết phái và bao che.. Để tạo được khối đoàn kết, mỗi người cần phải đặt lợi ích chung lên trên lợi íchcá nhân, biết cảm thông, chia sẻ, dám dấn thân và hi sinh, không so đo, tính toánthiệt hơn.+ Bài học, liên hệ bản thân.. Cần sống đoàn kết, chan hòa với mọi người và hành động tích cực vì lợi íchchung của tập thể.. Liên hệ bản thân.* Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề20
Tài liệu liên quan
- Ban ve doc sach
- 10
- 907
- 2
- Bàn về đọc sách 1
- 17
- 767
- 1
- Bàn về đọc sách 3
- 15
- 623
- 0
- Tài liệu BAI: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
- 6
- 1
- 7
- Soạn bài Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm
- 2
- 10
- 13
- BÀN VỀ ĐỌC SÁCH Chu Quang Tiềm doc
- 6
- 2
- 9
- Tiết 4: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH -Chu Quang Tiềm pdf
- 6
- 1
- 5
- Phân tích bài bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm doc
- 13
- 2
- 6
- Phân tích bài bàn về đọc sách của chu quang tiềm
- 3
- 637
- 0
- Phân tích bài Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm và nói lên cảm nghĩ.
- 2
- 678
- 0
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(122 KB - 20 trang) - VĂN BẢN BÀN VỀ ĐỌC SÁCH (Chu Quang Tiềm) Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » đề Bàn Về đọc Sách
-
Đề đọc Hiểu Bàn Về đọc Sách | Ôn Thi Vào 10 Môn Văn
-
Đề đọc Hiểu Bàn Về đọc Sách - Chu Quang Tiềm - THPT Sóc Trăng
-
Luyện đề Bàn Về đọc Sách - Học Tốt
-
[Ngữ Văn 9] Ôn Tập Văn Bản "Bàn Về đọc Sách" Của Chu Quang Tiềm
-
Bộ đề đọc Hiểu Bàn Về đọc Sách (Có đáp án) 3 ... - Thời Đại Hải Tặc
-
Các Dạng đề Bài Bàn Về đọc Sách | Ôn Thi Vào Lớp 10 Môn Ngữ Văn
-
Bàn Về đọc Sách - Lý Thuyết Ngữ Văn 9
-
Bàn Về đọc Sách - Chu Quang Tiềm - Ngữ Văn 9 - Hoc247
-
Hướng Dẫn - Ôn Tập Văn Bản: Bàn Về đọc Sách ( Chu Quang Tiềm)
-
Bàn Về đọc Sách - Tác Giả, Nội Dung, Bố Cục, Tóm Tắt, Dàn ý - Ngữ Văn 9
-
Văn Mẫu: Bàn Về đọc Sách - Học Online Cùng
-
Nội Dung Chính Bài Bàn Về đọc Sách | Văn 9 Tập 2 ( Trang 3 - Tech12h
-
Soạn Bài Bàn Về đọc Sách (trích) - - Chữa Bài Tập
-
Phân Tích Bàn Về đọc Sách – Chu Quang Tiềm - Học Tốt Blog - Hocmai
-
Nêu Chủ đề Của Văn Bản “Bàn Về đọc Sách”. Đoạn Trích Trên đề Cập ...
-
Bàn Về đọc Sách - Chu Quang Tiềm, Trắc Nghiệm Ngữ Văn Lớp 9
-
Câu Hỏi Xoay Quanh Bài: Bàn Về đọc Sách