Vận Chuyển Bao Nhiêu Gam Ma Túy Thì Bị Tử Hình - Luật L24H

Tội vận chuyển trái phép chất ma túy là tội phạm nguy hiểm cho xã hội, được pháp luật nghiêm cấm thực hiện. Tùy vào từng hành vi cụ thể mà sẽ có mức hình phạt khác nhau từ phạt tù cho đến tử hình. Vậy với hành vi vận chuyển số lượng từ bao nhiêu gam ma túy thì có bị tử hình không, mức tuyên án như thế nào. Để tìm hiểu rõ về hình thức xử phạt tội vận chuyển trái phép chất ma túy, mời quý vị bạn đọc tham khảo bài viết Luật L24H dưới đây.

Tội vận chuyển trái phép chất ma túy

Tội vận chuyển trái phép chất ma túy

  1. Quy định pháp luật về tội vận chuyển trái phép chất ma túy
  2. Bị buộc tội vận chuyển trái phép chất ma túy khi nào
    1. Cấu thành tội phạm
      1. Chủ thể của tội phạm
      2. Khách thể
      3. Mặt khách quan
      4. Mặt chủ quan
    2. Các khung hình phạt
      1. Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
      2. Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
      3. Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm
  3. Vận chuyển bao nhiêu ma túy thì bị tử hình?
  4. Luật sư bào chữa tội phạm vận chuyển trái phép chất ma túy

Quy định pháp luật về tội vận chuyển trái phép chất ma túy

  • Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 số 100/2015/QH13 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì được xem là hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy.
  • Vận chuyển trái phép chất ma túy là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào (có thể bằng các phương tiện khác nhau như ô tô, tàu bay, tàu thủy…; trên các tuyến đường khác nhau như đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, đường bưu điện…; có thể để trong người như cho vào túi áo, túi quần, nuốt vào trong bụng, để trong hành lý như vali, túi xách v.v…) mà không nhằm mục đích mua bán, tàng trữ hay sản xuất trái phép chất ma túy khác.
  • Người giữ hộ, hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy cho người khác, mà biết rõ mục đích mua bán trái phép chất ma túy của người đó, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy với vai trò đồng phạm.

Cơ sở pháp lý: Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, tinh thần tiểu mục 3.2 mục 3 phần II Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XVIII “ Các tội phạm về ma túy” của Bộ luật Hình sự năm 1999.

>>> Tham khảo thêm: Vận chuyển trái phép chất ma túy mà không biết

Bị buộc tội vận chuyển trái phép chất ma túy khi nào

Cấu thành tội phạm

Chủ thể của tội phạm

  • Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm về hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
  • Người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực chịu trách nhiệm hình sự

Cơ sở pháp lý: khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Khách thể

  • Khách thể của tội phạm là chế độ quản lý của Nhà nước về quản lý chất ma túy
  • Đối tượng tác động của tội phạm này là các chất ma túy.

Mặt khách quan

  • Hành vi khách quan của tội này là hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy dưới các hình thức được quy định tại Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, tinh thần của tiểu mục 3.2 mục 3 phần II Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC TANDTC-BTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XVIII “ Các tội phạm về ma túy” của Bộ luật Hình sự năm 1999.
  • Hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy chỉ bị coi là tội phạm nếu thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Mặt chủ quan

Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, biết hành vi trái pháp luật nhưng vẫn để mặc hậu quả xảy ra.

Các khung hình phạt

Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
  • Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
  • Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
  • Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
  • Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
  • Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
  • Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
  • Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm

  • Có tổ chức;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
  • Qua biên giới;
  • Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
  • Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
  • Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
  • Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
  • Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
  • Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
  • Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililit;
  • Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản này;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm

  • Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
  • Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
  • Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
  • Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
  • Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
  • Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
  • Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililit đến dưới 750 mililit;
  • Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Vận chuyển bao nhiêu ma túy thì bị tử hình?

  • Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
  • Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
  • Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
  • Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
  • Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
  • Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
  • Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililit trở lên;
  • Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

Cơ sở pháp lý: Khoản 4 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

  • Như vậy, khi vận chuyển từ 300 gam trở lên các chất ma túy ở thể rắn có thể bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Khung hình phạt tử hình tội vận chuyển trái phép chất ma túyKhung hình phạt tử hình tội vận chuyển trái phép chất ma túy

>>> Xem thêm: Buôn bán ma túy số lượng bao nhiêu thì bị án tử hình?

Luật sư bào chữa tội phạm vận chuyển trái phép chất ma túy

  • Tư vấn pháp luật dựa trên thông tin, tài liệu được từ phía người thân bị can/ bị cáo cung cấp
  • Luật sư cùng tham gia lấy lời khai, hỏi cung với cơ quan điều tra viên
  • Tiến hành thu thập những bằng chứng, chứng cứ tội vận chuyển trái phép chất ma túy để bảo vệ quyền lợi cho bị can/bị cáo
  • Tiến hành thu thập những bằng chứng, chứng cứ để bảo vệ quyền lợi cho bị can/bị cáo
  • Khiếu nại khi thấy những hành động, quyết định có dấu hiệu vi phạm pháp luật từ phía cơ quan có thẩm quyền
  • Luật sư tham gia bào chữa tại phiên tòa để bảo vệ quyền lợi cho bị can/bị cáo.

>>Tham khảo thêm về: Dịch vụ Luật sư bào chữa

Dịch vụ Luật sư bào chữa tội vận chuyển trái phép chất ma túy

Dịch vụ Luật sư bào chữa tội vận chuyển trái phép chất ma túy

Bài viết trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về những quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề vận chuyển bao nhiêu gam ma túy thì bị tử hình. Những vấn đề pháp lý đã được chúng tôi cung cấp bên trên nếu trong quá trình tìm hiểu quý bạn đọc còn gặp thắc mắc vấn đề nào hoặc muốn liên hệ dịch vụ bào chữa tại Luật L24H về tội vận chuyển trái phép chất ma túy hoặc những có vấn đề liên quan khác liên quan cần TƯ VẤN LUẬT HÌNH SỰ, xin vui lòng liên hệ qua số Hotline 1900.633.716 để được tư vấn cụ thể hơn. Xin chân thành cảm ơn!

☆ ☆ ☆ ☆ ☆

Scores: 4.7 (19 votes)

Thank for your voting!

Từ khóa » Khối Lượng Ma Tuý Bị Tử Hình