Văn Nghị Luận Là Gì, Các Dạng Văn Nghị Luận Thường Gặp

Văn nghị luận là gì, các dạng văn nghị luận thường gặp

Ngoài thể loại văn biểu cảm thì văn nghị luận là kiến thức quan trọng trong chương trình ngữ văn lớp 7. Trong bài viết ngày hôm nay, chúng ta tìm hiểu thể loại này với các nội dung như văn nghị luận là gì, đặc điểm và phương pháp làm bài văn nghị luận. Kiến thức ngữ văn 7 quan trọng.

Giải thích khái niệm, định nghĩa

Nội dung bài viết

  • 1 Bài học văn nghị luận
    • 1.1 Văn nghị luận là gì?
    • 1.2 Đặc điểm văn nghị luận
    • 1.3 Cấu trúc bài văn nghị luận
    • 1.4 Các dạng văn nghị luận
      • 1.4.1 Nghị luận xã hội về hiện tượng đời sống
      • 1.4.2 Nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lý
      • 1.4.3 Nghị luận văn học
    • 1.5 Sử dụng các phương thức biểu đạt khác

Bài học văn nghị luận

Văn nghị luận là gì?

Bàn về một vấn đề, một hiện tượng đời sống, các tư tưởng hay một tác phẩm văn học bằng việc đưa ra các luận điểm, luận chứng, luận cứ để lập luận và chứng minh cho vấn đề nêu ra được sáng tỏ người ta gọi đó là văn nghị luận.

Một bài văn nghị luận có tính thuyết phục phải đưa ra đầy đủ các luận điểm, luận cứ và có ví dụ minh chứng cho luận điểm đã nêu.

Đặc điểm văn nghị luận

Khi nhắc tới một bài văn nghị luận là ta nhắc tới tính thuyết phục và chặt chẽ trong hệ thống các luận điểm, luận cứ và cách lập luận hay các ví dụ để chứng minh cho luận điểm đã nêu ra.

– Luận điểm là những quan điểm được nêu ra để bảo vệ cho vấn đề cần chứng minh. Luận điểm bao gồm ý kiến, tư tưởng của người viết, người nói nhưng vẫn phải đảm bảo tính khách quan, chân thực. Luận cứ thường trả lời cho câu hỏi Tại sao? Như thế nào? cộng với luận điểm đã nêu.

– Luận cứ: để làm sáng tỏ cho luận điểm được nêu ra thì hệ thống các luận cứ là những lý lẽ, dẫn chứng cụ thể để bảo vệ cho luận điểm đó. Lý lẽ phải rõ ràng, dẫn chứng phải xác thực, tiêu biểu để thuyết phục được dễ dàng hơn.

– Cách lập luận là trình tự lập luận của người viết bằng hệ thống luận điểm, luận cứ và các dẫn chứng cụ thể tạo thành một chỉnh thể thống nhất. Cách lập luận phải chặt chẽ, xuyên suốt một vấn đề, không được lập luận hời hợt làm tăng tính mâu thuẫn trong hệ thống các luận điểm.

Cấu trúc bài văn nghị luận

Mở bài: Đặt vấn đề cần chứng minh bằng cách giới thiệu về tầm quan trọng cũng như tính cấp thiết của vấn đề

Thân bài: Chứng minh vấn đề nêu ra bằng hệ thống các luận điểm và luận cứ khách quan, chính xác.

+ Luận điểm 1: Các luận cứ và dẫn chứng làm sáng tỏ luận điểm 1

+ Luận điểm 2: Các luận cứ và dẫn chứng làm sáng tỏ luận điểm 2

+ Luận điểm 3: Các luận cứ và dẫn chứng làm sáng tỏ luận điểm 3

…Luận điểm n

Kết bài:

– Khẳng định lại tính đúng đắn của vấn đề hay tầm quan trọng của vấn đề

– Mở rộng: Nêu ra bài học và đánh giá (Nếu có)

Các phương pháp luận:

Một bài văn nghị luận đòi hỏi phải kết hợp chặt chẽ các phương pháp luận để tăng tính thuyết phục cho vấn đề cần chứng minh. Thường thì người ta sẽ sử dụng các phương pháp luận sau đây:

– Phương pháp giới thiệu: Đây là phương pháp hay sử dụng để giới thiệu khái quát về vấn đề được nêu ra hay các luận điểm để chứng minh cho vấn đề.

– Phương pháp giải thích: Giải thích các từ, câu, nghĩa đen, nghĩa bóng (đối với bài nghị luận về nhận định); nêu ra các nguyên nhân, lý do dẫn đến vấn đề cấp thiết (đối với bài nghị luận về hiện tượng đời sống)

– Phương pháp phân tích: tiến hành phân tích các mặt của vấn đề bằng cách đưa ra luận điểm và các luận cứ làm sáng tỏ cho luận điểm. Đây là phương pháp chủ yếu trong một bài văn nghị luận.

– Phương pháp chứng minh: Chứng minh tính đúng đắn của vấn đề bằng các luận điểm và luận cứ. Đặc biệt là phải nêu ra được các dẫn chứng cụ thể. Phương pháp này hay sử dụng trong các bài nghị luận về một tư tưởng đạo lý.

– Phương pháp so sánh: so sánh các hiện tượng tương ứng hoặc cùng hiện tượng nhưng ở các quốc gia khác nhau (NL về hiện tượng, đời sống), so sánh với các tác phẩm cùng đề tài (NL về tác phẩm văn học) để thấy rõ tính đúng đắn và hợp lý của vấn đề.

– Phương pháp tổng hợp: tổng hợp lại tất cả các lý lẽ đã nêu ra hay nói cách khác từ từ cái riêng đã phân tích đi đến cái chung. Phương pháp sử dụng đế kết đoạn, kết thúc vấn đề trong bài.

Xem thêm >>>DẠNG VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI THƯỜNG GẶP

Các dạng văn nghị luận

Nghị luận xã hội về hiện tượng đời sống

Trong cuộc sống có rất nhiều hiện tượng được đặt ra, có thể là hiện tượng tốt, có thể là hiện tượng xấu. Điều cốt lõi mà một bài văn nghị luận là đưa ra được những ý kiến bàn về các hiện tượng đó. Từ đó đưa ra các đánh giá hay giải pháp cho vấn đề.

Nghị luận về một hiện tượng đời sống có thể là các hiện tượng mới nổi dang rất nóng hiện nay hoặc là hiện tượng từ lâu chưa thể giải quyết. Vì vậy tính khách quan và chặt chẽ trong các luận điểm là điều rất cần thiết. Nội dung phải đầy đủ biểu hiện, nguyên nhân, hậu quả và hướng giải quyết vấn đề.

Cách làm:

NL về hiện tượng đời sống tốt:

MB: Nêu hiện tượng đời sống tốt, khẳng định tính đúng đắn của hiện tượng

TB: – Giải thích hiện tượng (nếu có), trả lời câu hỏi: Hiện tượng đó là gì?

– Nêu biểu hiện, nguyên nhân của hiện tượng đời sống tốt, trả lời câu hỏi: Gồm những gì? Tại sao? Như thế nào?

– Chứng minh tính đúng đắn của hiện tượng đó.

– Dẫn chứng

KB:  – Khẳng định lại

– Mở rộng: đánh giá và nêu bài học (nếu có)

NL về hiện tượng đời sống xấu:

MB: Giới thiệu tính cấp thiết của vấn đề

TB: – Giải thích (nếu có)

– Nêu biểu hiện, thực trạng của hiện tượng

– Nêu nguyên nhân, trả lời câu hỏi Tại sao có hiện tượng đó?

– Nêu hậu quả, trả lời câu hỏi Hiện tượng đó gây ra tác hại gì?

– Đưa ra giải pháp: gồm giải pháp từ phía chủ quan (bản thân con người) và giải pháp khách quan (Phía cơ quan chức năng). Thường thì có bao nhiêu nguyên nhân sẽ có bấy nhiêu giải pháp.

KB: Nêu lại tính cấp thiết cần giải quyết vấn đề.

– Mở rộng: kêu gọi hướng tới hành động.

Nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lý

Là bàn luận về các tư tưởng, đạo lý trong cuộc sống bao gồm cả tư tưởng, đạo lý tốt hoặc xấu.

Cách làm:

NL về tư tưởng đạo lý tốt:

MB: Giới thiệu về tư tưởng tốt và khẳng định tính đúng đắn của vấn đề

TB: – Giải thích (nếu có)

– Chứng minh tính đúng đắn của vấn đề: Nêu lên các luận điểm và luận cứ,

+ Trả lời câu hỏi: tại sao + luận điểm

+ Dẫn chứng cho mỗi luận cứ

– Phê phán một số bộ phận đi ngược lại đạo lý và đưa ra lời khuyên.

– Mở rộng: nêu mặt trái của vấn đề để nhìn nhận một cách toàn diện hơn

KB: – Khẳng định lại tính đúng đắn của vấn đề

– Đánh giá và nêu bài học (nếu có)

NL về tư tưởng, đạo lý xấu

MB: Giới thiệu tư tưởng đạo lý xấu, đưa ra quan điểm phản bác tư tưởng

TB: – Giải thích (nếu có)

– Phân tích mặt hại của tư tưởng: đưa ra các luận điểm , luận cứ và dẫn chứng

– Phê phán những người đang theo tu tưởng này và đưa ra lời khuyên

– Mở rộng: Đặt ở khía cạnh khác tư tưởng có xấu hay không?

KB: – Khẳng định lại quan điểm sai lệch của vấn đề

– Đánh giá và đưa ra bài học (nếu có)

Nghị luận văn học

Nghị luận văn học là một dạng bài viết đưa ra quan điểm và cách đánh giá của người viết về một đoạn thơ, bài thơ hay tác phẩm truyện hay một khía cạnh về nghệ thuật hoặc nội dung của tác phẩm văn học.

NL về một đoạn thơ, bài thơ

MB: Giới thiệu cái hay của đoạn thơ, bài thơ đó

TB: – Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm của bài thơ; vị trí đoạn trích nằm đâu trong bài thơ (khổ mấy, nói về nội dung gì?)

– Phân tích cái hay của đoạn thơ, bài thơ: phân tích từ nghệ thuật đến nội dung

– Mở rộng:

+ Đánh giá về mặt nghệ thuật và nội dung của đoạn thơ, bài thơ

+ So sánh với các bài thơ cùng đề tài để thấy cái hay của đoạn thơ, bài thơ đó

KB:

– Khẳng định lại cái hay của đoạn thơ, bài thơ

– Đánh giá và nêu cảm nhận: Đoạn thơ, bài thơ mang lại cảm xúc như thế nào?

NL về một tác phẩm truyện:

MB: Giới thiệu tác phẩm truyện

TB: – Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác

– Chứng minh các vấn đề về tác phẩm truyện đó:

+ Nhan đề truyện

+ Số phận các nhân vật

+ Cốt truyện

– Mở rộng: đánh giá về nghệ thuật và nội dung của tác phẩm nói chung và đoạn trích nói riêng (nếu có)

KB:

– Khẳng định lại cái hay của tác phẩm truyện

– Đánh giá và nêu cảm nhận: suy nghĩ và bài học rút ra (nếu có)

Sử dụng các phương thức biểu đạt khác

Văn nghị luận vốn rất khô khan và cứng nhắc bởi hệ thống các luận điểm và luận cứ. Vì vậy điều cần thiết là cần đan xen các yếu tố biểu đạt khác như biểu cảm, tự sự… để mạch văn được tự nhiên và thuyết phục hơn.

– Yếu tố biểu cảm: giúp tăng tính mềm mại cho vấn đề nghị luận, sử dụng ngôn ngữ và lời nói mang tính biểu cảm cao dễ đánh vào cảm xúc, tâm lý của người đọc, người nghe gây ấn tượng mạnh, tăng tính thuyết phục.

– Yếu tố tự sự, miêu tả: Làm bài văn nghị luận có mạch liên tưởng, dễ hình dung nhất là yếu tố miêu tả. Khi có cách kể chuyện cuốn hút người đọc không có cảm giác nhàm chán và dễ thuyết phục hơn.

Tuy nhiên cần phải sử dụng một cách phù hợp, cho đúng chỗ, đúng lúc và phải thật tự nhiên, tránh lạm dụng, phá vỡ mạch nghị luận.

Giải thích khái niệm văn nghị luận là gì cùng với đặc điểm, các dạng văn nghị luận thường gặp. Hi vọng sau bài viết, các bạn sẽ hiểu hơn về thể loại này, từ đó nghiên cứu cách làm văn phù hợp.

Thuật Ngữ -
  • Các thể thơ Việt Nam thường gặp

  • Văn biểu cảm là gì? Cách làm văn biểu cảm

  • Điệp ngữ là gì? Tác dụng và lấy ví dụ điệp ngữ

  • Câu nghi vấn là gì, tác dụng và lấy ví dụ

  • Truyện cười là gì, phân loại truyện cười

  • Khái niệm tục ngữ là gì, nội dung và nghệ thuật của tục ngữ

  • Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội là gì?

Từ khóa » Giải Thích Trong Văn Nghị Luận Là Gì