Văn Phòng Chủ Tịch Nước - Danh Sách Văn Bản Trong Ngành Kiểm Sát
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ
- Văn bản
- Văn bản trong ngành Kiểm sát
Lĩnh vực
- Hình sự
- Dân sự
- Hành chính, kinh doanh thương mại, lao động
- Tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự
- Thi hành án dân sự, hành chính
- Tương trợ tư pháp về hình sự
- Lĩnh vực khác
- Kế hoạch, tài chính
Loại văn bản
- Công văn
- Chỉ thị
- Hướng dẫn
- Luật
- Quy định
- Quy chế
- Quyết định
- Thông báo
- Thông tư
- Thông tư liên tịch
- Kế hoạch
- Chương trình
- Bộ luật
- Hệ thống biểu mẫu
- Tờ trình
- Sổ tay
- Định hướng
- Toàn văn
- Thuộc tính
- In văn bản
VĂN PHÒ NG CHỦ TỊCH NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO | Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
--------------------------- | ------------------------------------------------------------- |
Số: 73 QC/LT VPCTN-VKSNDTC | Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2003 |
QUY CHẾ
Phối hợp công tác giữa Văn phò
ng Chủ tịch nướcvà Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Căn cứ và
o Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của Quốc hội Khoá X, kỳ họp thứ 10;- Căn cứ và
o Luật tổ Quốc hội ngày 25/12/2001;- Căn cứ vào Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002;
- Căn cứ và
o Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân ngày 04/10/2002;- Căn cứ vào Quyết định số 86QĐ/CTN
ngày 26/5/1998 của Chủ tịch Nước về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng Chủ tịch Nước.Để phục vụ có hiệu quả các hoạt động của Chủ tịch Nước đối với công tác tư pháp nói chung và
công tác của ngành Kiểm sát nói riêng theo thẩm quyền của Chủ tịch Nước đã được qui định trong Hiến pháp và pháp luật; được Chủ tịch Nước nhất trí, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch Nước và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thống nhất ban hành Quy chế phối hợp công tác giữa Văn phòng Chủ tịch Nước và Viện kiểm sát nhân dân tối cao như sau:Mục 1
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo qui định của pháp luật, Văn phò
ng Chủ tịch Nước và Viện kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp chặt chẽ để trình Chủ tịch Nước xem xét quyết định các vấn đề sau:- Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bã
i nhiệm Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;- Xét báo cáo công tác của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời gian Quốc hội không họp;
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cá
ch chức Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự Trung ương;- Xét đơn xin ân giảm án tử hì
nh;- Quyết định đặc xá;
- Đến thăm và
làm việc tại Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp.Mục 2
VỀ VIỆC CHỦ TỊCH NƯỚC ĐỀ NGHỊ QUỐC HỘI BẦU, MIỄN NHIỆM,
BÃI NHIỆM VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Điều 2: Căn cứ và
o thẩm quyền của mình, Chủ tịch Nước quyết định đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.Văn phò
ng Chủ tịch Nước và Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm phối hợp để làm các thủ tục cần thiết chuẩn bị cho Chủ tịch Nước ra quyết định.Mục 3
VỀ VIỆC CHỦ TỊCH NƯỚC XÉT BÁO CÁO
CÔNG TÁC CỦA VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Điều 3: Trong thời gian Quốc hội không họp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và
báo cáo công tác trước Chủ tịch Nước.Báo cáo công tác của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được gửi theo định kỳ
(hàng quí) hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Nước.Thực hiện yêu cầu của Chủ tịch Nước, Văn phòng Chủ tịch Nước thông báo bằng vă
n bản các ý kiến của Chủ tịch Nước cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao biết để tổ chức thực hiện.Điều 4: Khi cần thiết
theo yêu cầu của Chủ tịch Nước, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trực tiếp báo cáo về những vấn đề mà Chủ tịch Nước quan tâm hoặc theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Nước nghe Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao báo cáo trực tiếp.Điều 5: Đối với trường hợp Chủ tịch Nước yêu cầu Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao báo cáo. Văn phò
ng Chủ tịch Nước có trách nhiệm thông báo cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao biết trước 6 ngày để chuẩn bị nội dung báo cáo.Đối với trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị xin được trực tiếp làm việc với Chủ tịch Nước, Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông báo cho Văn phò
ng Chủ tịch Nước biết trước 6 ngày để trình báo cáo xin ý kiến Chủ tịch Nước và sắp xếp lịch làm việc.Điều 6: Tuỳ theo tính chất và
nội dung của cuộc làm việc và theo ý kiến của Chủ tịch Nước, Văn phòng Chủ tịch Nước thông báo nội dung và ý kiến của Chủ tịch Nước cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao để tổ chức thực hiện.Mục 4
VỀ VIỆC CHỦ TỊCH NƯỚC BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, CÁCH CHỨC
PHÓ VIỆN TRƯỞNG, KIỂM SÁT VIÊN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO;
VIỆN TRƯỞNG, KIỂM SÁT VIÊN VIỆN KIỂM SÁT QUÂN SỰ TRUNG ƯƠNG
Điều 7: Để phục vụ Chủ tịch Nước xem xét quyết định trong việc bổ nhiệm, miễ
n nhiệm, cách chức Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự Trung ương, với cương vị là Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm lãnh đạo và phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Chủ tịch Nước. Cụ thể:1- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoàn thành đ
ầy đủ các qui trình, thủ tục, tài liệu cần thiết theo qui định của pháp luật về việc đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương gửi Văn phòng Chủ tịch Nước để Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch Nước trình Chủ tịch nước quyết định.2- Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viê
n Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm thông báo Chương trình hoạt động của Hội đồng trong từng năm cho Văn phòng Chủ tịch Nước biết và mời đại diện Văn phòng Chủ tịch Nước tham dự các phiên họp của Hội đồng.3- Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viê
n Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoàn thành đầy đủ các thủ tục, tài liệu và qui định theo qui định của pháp luật để Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị Chủ tịch Nước xem xét quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự Trung ương gửi cho Văn phòng Chủ tịch Nước để Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch Nước trình Chủ tịch Nước quyết định.4- Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viê
n Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Nước về việc thực hiện nhiệm vụ của mình. Báo cáo được lập theo định kỳ một năm và kết thúc nhiệm kỳ hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Nước. Báo cáo định kỳ một năm phải được gửi cho Văn phòng Chủ tịch Nước chậm nhất là 7 ngày kể từ ngày cuối cùng của năm. Việc tổng kết nhiệm kỳ phải được thực hiện chậm nhất là 10 ngày trước ngày kết thúc nhiệm kỳ và có sự tham dự của đại diện Văn phòng Chủ tịch Nước.Thừa lệnh Chủ tịch Nước, Văn phò
ng Chủ tịch Nước thông báo bằng văn bản ý kiến của Chủ tịch Nước về các báo cáo để Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện.5- Trong trường hợp có đơn thư khiếu nại, tố cáo đối với Kiểm sát v
iên, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức xác minh, kết luận và đối với các trường hợp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên thì Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm xử lý, giải trình báo cáo Chủ tịch Nước.Khi cần thiết hoặc khi Chủ tịch Nước yêu cầu, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Văn phòng Chủ tịch Nước phối hợp tổ chức đoàn kiểm tra đ
ể kiểm tra, xác minh xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo đối với Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự Trung ương hoặc người được đề nghị Chủ tịch Nước bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự Trung ương.Mục 5
VỀ VIỆC CHỦ TỊCH NƯỚC XÉT ĐƠN XIN ÂN GIẢM ÁN TỬ HÌ
NHĐiều 8: Để phục vụ Chủ tịch Nước trong việc xét đơn xin ân giảm án tử hình, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm gửi đến Văn phòng Chủ tịch Nước Quyết định không kháng nghị (văn bản gốc) và ý kiến bằng văn bản của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dâ
n tối cao.Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm thông báo số phạm nhân bị kết án tử hình trong phạm vi cả nước, gửi cho Văn phòng Chủ tịch Nước đ
ể báo cáo Chủ tịch Nước, theo định kỳ hàng quí thông báo 1 lần.Điều 9: Trong trường hợp cần thiết, th
eo ý kiến của Chủ tịch Nước, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao báo cáo trực tiếp với Chủ tịch nước về những trường hợp người bị kết án tử hình có đơn xin ân giảm. Văn phòng Chủ tịch Nước có trách nhiệm thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao nội dung và thời gian làm việc của Chủ tịch Nước để Viện kiểm sát nhân dân tối cao chuẩn bị.Mục 6
VỀ VIỆC CHỦ TỊCH NƯỚC ĐẶC XÁ
Điều 10: Văn phò
ng Chủ tịch Nước và Viện kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp chặt chẽ trong việc phục vụ Chủ tịch Nước về công tác đặc xá; cùng tham gia với các cơ quan hữu quan đề xuất chủ trương về đặc xá; thực hiện công tác đặc xá theo thẩm quyền được giao; phối hợp trong công tác nắm thông tin, kiểm tra đối với công tác đặc xá và báo cáo Chủ tịch Nước.Mục 7
VỀ VIỆC CHỦ TỊCH NƯỚC THĂM VÀ LÀM VIỆC TẠI VIỆN KIỂM SÁT
Điều 11: Văn phò
ng Chủ tịch Nước và Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm chủ động phối hợp chuẩn bị các điều kiện cần thiết khi Chủ tịch Nước đến thăm và làm việc với Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc với Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp. Khi Chủ tịch Nước đến thăm và làm việc với các đơn vị của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát các cấp theo kế hoạch đã được Chủ tịch Nước duyệt, Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ đạo các đơn vị hữu quan chuẩn bị nội dung các báo cáo. Viện kiểm sát nhân dân tối cao cử đại diện lãnh đạo cùng tham dự chuyến thăm và làm việc của Chủ tịch Nước. Trường hợp Chủ tịch Nước thấy không cần thiết phải có lãnh đạo của Viện kiểm sát nhân dân tối cao đi cùng, Văn phòng Chủ tịch Nước thông báo ý kiến của Chủ tịch Nước cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao biết để Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ động sắp xếp kế hoạch.Khi chuyến thăm và
làm việc của Chủ tịch Nước kết thúc, Văn phòng Chủ tịch Nước thông báo bằng văn bản ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Nước cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao biết để tổ chức thực hiện.Mục 8
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12: Hàng năm Văn phò
ng Chủ tịch Nước và Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm tình hình thực hiện quy chế này.Điều 13: Quy chế nà
y có hiệu lực kể từ ngày ký.
CHỦ NHIỆM | VIỆN TRƯỞNG |
VĂN PHÒ NG CHỦ TỊCH NƯỚC | VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO |
Đã ký: Nguyễn Văn Chiền | Đã ký: Hà Mạnh Trí |
Phối hợp công tác giữa Văn phòng Chủ tịch nước và Viện kiểm sát nhân dân tối cao | |
Số ký hiệu | 73/QC/LTVPCTN-VKSNDTC |
Loại văn bản | Quy chế |
Cơ quan ban hành | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Ngày ban hành | 30/11/2003 |
Số lượt xem | 1480 |
Số lượt tải | 0 |
Từ khóa » Chủ Tịch Nước Có Quyền Bầu Miễn Nhiệm Bãi Nhiệm
-
Chủ Tịch Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam - Wikipedia
-
Thông Tin Tổng Hợp - Chính Phủ
-
Chủ Tịch Nước Có Chức Năng, Nhiệm Vụ Và Quyền Hạn Gì?
-
Nhiệm Vụ Và Quyền Hạn Của Chủ Tịch Nước Như Thế Nào? - Zing
-
Chủ Tịch Nước Có Nhiệm Vụ Và Quyền Hạn Gì? - Ngân Hàng Pháp Luật
-
Nghị Quyết Miễn Nhiệm, Bầu Một Số Chức Danh Lãnh đạo Nhà Nước ...
-
Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo
-
Nhiệm Vụ Và Quyền Hạn Của Quốc Hội - UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế
-
Phần 1: Những Vấn đề Chung Về Bầu Cử - Xuất Bản Thông Tin
-
Bầu, Phê Chuẩn Các Chức Danh Trong Bộ Máy Nhà Nước
-
Hiến Pháp - Văn Phòng Chủ Tịch Nước
-
Chức Năng, Nhiệm Vụ Đoàn ĐBQH Tỉnh
-
Trình Tự Bầu Chủ Tịch Nước Tại Kỳ Họp Quốc Hội
-
[PDF] Luật Tổ Chức Quốc Hội - Tỉnh Đoàn Tuyên Quang