Văn Tiến Dũng – Wikipedia Tiếng Việt

Đại tướngVăn Tiến Dũng
Chức vụ
Bí thư Quân ủy Trung ương thứ 3
Nhiệm kỳ1984 – 1986
Tiền nhiệmLê Duẩn
Kế nhiệmTrường Chinh
Bộ trưởng Quốc phòng thứ 5
Nhiệm kỳ7 tháng 2 năm 1980 – 16 tháng 2 năm 19877 năm, 9 ngày
Tiền nhiệmVõ Nguyên Giáp
Kế nhiệmLê Đức Anh
Ủy viên Bộ Chính trị
Nhiệm kỳ1972 – 1986
Tổng bí thưLê Duẩn
Ủy viên dự khuyết Bộ Chính trị
Nhiệm kỳ1960 – 1972
Tổng bí thưLê Duẩn
Tổng Tham mưu trưởng thứ 2
Nhiệm kỳtháng 11 năm 1953 – tháng 5 năm 1978
Phó Tổng Tham mưu trưởngTrần Quý Hai (13/6/1963-)Lê Đức Anh (13/6/1963-)
Tiền nhiệmHoàng Văn Thái
Kế nhiệmLê Trọng Tấn
Cục trưởng Cục Chính trị
Nhiệm kỳ12 tháng 2 năm 1947 – 
Phó Cục trưởngKhuất Duy Tiến
Phó Cục trưởng Cục Chính trị
Nhiệm kỳ20 tháng 11 năm 1946 – 
Kế nhiệmKhuất Duy Tiến
Thông tin cá nhân
Quốc tịch Việt Nam
Sinh2 tháng 5 năm 1917xã Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm, Hà Nội, Liên bang Đông Dương
Mất17 tháng 3, 2002(2002-03-17) (84 tuổi)Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Hà Nội
Tôn giáoPhật giáo
VợCái Thị Tám (Nguyễn Thị Kỳ)
Con cáiVăn Tiến Trình, Văn Tiến Huấn, Văn Tuyết Mai, Văn Việt Hoa
Binh nghiệp
Thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam
Năm tại ngũ1945 - 1986
Cấp bậc  Đại tướng
Chỉ huy
  • Cục Chính trị
  • Đại đoàn 320 (kiêm Chính ủy)
  • Bộ Tổng Tham mưu
Tham chiến
  • Chiến tranh Việt Nam
    • Chiến dịch Lam Sơn 719 (1971)
    • Điện Biên Phủ trên không (1972)
    • Chiến dịch Trị Thiên (1972)
    • Chiến dịch Tây Nguyên (1975)
    • Chiến dịch Hồ Chí Minh (1975).
Tặng thưởng• Huân chương Sao Vàng• Huân chương Hồ Chí Minh

Văn Tiến Dũng (2 tháng 5 năm 1917 – 17 tháng 3 năm 2002), bí danh Lê Hoài, là một vị Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông từng là Ủy viên Bộ Chính trị, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam (1953 – 1978), Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (1980 – 1986), Bí thư Đảng ủy Quân sự Trung ương (1984 – 1986), một trong những tướng lĩnh danh tiếng của Việt Nam. Trong chiến tranh Việt Nam, ông trực tiếp tham gia chỉ đạo các chiến dịch Đường 9 – Nam Lào (năm 1971), chiến dịch Trị – Thiên ( năm 1972), Chiến dịch Tây Nguyên (năm 1975). Tháng 4 năm 1975, ông giữ chức Tư lệnh Chiến dịch giải phóng Sài Gòn – Gia Định (sau đổi tên thành Chiến dịch Hồ Chí Minh).

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Đại tướng Văn Tiến Dũng còn có bí danh là Lê Hoài, sinh ngày 2 tháng 5 năm 1917 tại xã Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm (nay là các phường Cổ Nhuế 1 và Cổ Nhuế 2, quận Bắc Từ Liêm), Hà Nội. Nhà nghèo, không ruộng đất, mẹ mất sớm, cậu bé họ Văn theo cha ra Hà Nội. Sau khi cha đột ngột qua đời vào năm cậu được 15 tuổi, Văn Tiến Dũng đành phải bỏ học, ở nhà trợ giúp cho anh làm nghề thợ may. 17 tuổi, Văn Tiến Dũng lại ra Hà Nội làm công cho các xưởng dệt Thanh Văn (Hàng Đào), sau chuyển sang xưởng Đức Xương Long, Cự Chung (Hàng Bông).

Ông gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11 năm 1937. Từ 1939 đến 1944, ông bị thực dân Pháp bắt giam 3 lần, vượt ngục 2 lần. Tháng 11 năm 1939, ông bị Pháp đày đi nhà tù Sơn La. Hai năm sau, trên đường bị địch áp giải từ Sơn La về Hà Nội, ông đã trốn thoát.

Từ tháng 12 năm 1942 đến tháng 3 năm 1943, ông đã hoạt động dưới danh nghĩa nhà sư tại Chùa Bột Xuyên (nay thuộc huyện Mỹ Đức, Hà Nội). Ông từng đảm nhiệm chức vụ Bí thư Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh, Bí thư Xứ ủy Bắc Kỳ năm 1944.

Chính trong thời kỳ này, ông đã làm quen với Nguyễn Thị Kỳ (tên khai sinh là Cái Thị Tám) cùng hoạt động cách mạng và sau đó họ đã trở thành vợ chồng.

Tháng 1 năm 1945, ông bị chính quyền thực dân Pháp kết án tử hình vắng mặt.

Tháng 4 năm 1945, ông được cử làm Ủy viên Thường vụ Ủy ban Quân sự Cách mạng Bắc Kỳ (Bộ Tư lệnh Quân sự miền Bắc Đông Dương), được phân công phụ trách tổ chức Chiến khu Quang Trung, kiêm Bí thư Khu uỷ Chiến khu Quang Trung. Tháng 8 năm 1945, ông chỉ đạo vũ trang giành chính quyền ở các tỉnh Hoà Bình, Ninh Bình và Thanh Hoá.

Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, ông được giao nhiệm vụ lập chiến khu II (gồm 8 tỉnh phía tây bắc và tây nam Bắc Bộ), làm Chính uỷ Chiến khu, tham gia Quân ủy Trung ương. Ngày 20/11/1946 ông làm Phó Cục trưởng Cục Chính trị.[1] Tháng 12 năm 1946, ông là Cục trưởng Cục Chính trị Quân đội Quốc gia Việt Nam (nay là Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam), Phó bí thư Quân uỷ Trung ương. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, ông từng là Đại đoàn trưởng kiêm Chính uỷ Đại đoàn 320.

Từ tháng 11 năm 1953 đến tháng 5 năm 1978, ông giữ chức Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, chỉ gián đoạn một thời gian ngắn vào năm 1954, khi ông làm Trưởng đoàn đại biểu của Bộ Tổng Tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam trong Ủy ban Liên hiệp đình chiến thi hành Hiệp định Genève về Đông Dương.

Ông được giao trọng trách chỉ đạo trực tiếp nhiều chiến dịch lớn: từ chiến dịch Đường 9 – Nam Lào (1971), Trị – Thiên (1972), Chiến dịch Tây Nguyên (1975). Tháng 4 năm 1975, ông giữ chức Tư lệnh Chiến dịch giải phóng Sài Gòn – Gia Định (sau đổi tên thành Chiến dịch Hồ Chí Minh).

Từ tháng 5 năm 1978 đến năm 1986, ông được giao nhiệm vụ làm Phó Bí thư thứ nhất, rồi Bí thư Quân ủy Trung ương. Từ tháng 2 năm 1980 đến 1986, ông giữ chức Bộ trưởng Quốc phòng.

Năm 1986, do không được bầu vào Bộ Chính trị nên phải rời cương vị Bộ trưởng Quốc phòng.

Ông lâm bệnh nặng và từ trần hồi 17h30' ngày 17/3/2002 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 ở Hà Nội, hưởng thọ 85 tuổi, an táng tại Nghĩa trang Mai Dịch.

Khen thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Ông đã được Đảng và Nhà nước Việt Nam trao tặng nhiều phần thưởng cao quý[2]:

  • Huân chương Sao vàng (1995).
  • Huân chương Hồ Chí Minh (1979).
  • Huân chương Quân công hạng Nhất, Nhì.
  • Huân chương Chiến thắng hạng Nhất.
  • Huân chương Kháng chiến chống Mỹ hạng Nhất.
  • Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất – Nhì – Ba.
  • Huy chương Quân kỳ quyết thắng.
  • Huân chương Tự do hạng Nhất của Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
  • Huân chương Angkor của Nhà nước Campuchia.
  • Huy hiệu 65 năm tuổi Đảng và nhiều huân, huy chương cao quý khác.

Lịch sử thụ phong quân hàm

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm thụ phong 1948 1959 1974
Cấp bậc Thiếu tướng Thượng tướng(thăng vượt cấp[3]) Đại tướng

Tưởng nhớ

[sửa | sửa mã nguồn]

Hà Nội có đường mang tên ông đoạn nối quốc lộ 32 và Liên Xã. Ngoài ra, tên ông còn được đặt cho một con đường ở Đà Nẵng (trên địa bàn phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ), ở thành phố Sơn La[4], ở thị trấn Thắng (huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang), ở Huế và ở Thành phố Hồ Chí Minh[5].

Tác phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Đại thắng mùa xuân (1976).
  • Tuyển tập Đại tướng Văn Tiến Dũng (4 phần, 2007).
  • Đường 9, Khe Sanh, Nam Lào, thất bại thảm hại của Mỹ - ngụy, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, tác giả Văn Tiến Dũng - Chu Văn Tấn - Hoàng Sâm..., 1971.
  • Mười năm chiến thắng vẻ vang của các lực lượng vũ trang giải phóng miền Nam, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, tác giả Văn Tiến Dũng - Chu Văn Tấn - Hoàng Sâm..., 1971.
  • Cả nước một lòng quyết chiến, quyết thắng giặc Mỹ xâm lược, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, tác giả Văn Tiến Dũng - Chu Văn Tấn - Hoàng Sâm..., 1971.

Gia đình

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Phu nhân là bà Nguyễn Thị Kỳ.
  • Con trai là Văn Tiến Trình, sinh năm 1948 được Nhà nước cử sang Liên Xô học ngành tên lửa, tham gia chiến đấu bảo vệ Hà Nội, Hải Phòng, là tham mưu trưởng trung đoàn, quân hàm thượng tá, năm 1990 nghỉ hưu.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Sắc lệnh 214
  2. ^ “Đại tướng Văn Tiến Dũng - nhà chỉ huy tham mưu chiến lược xuất sắc”.
  3. ^ SẮC LỆNH CỦA CHỦ TỊCH PHỦ SỐ 036/SL NGÀY 31 THÁNG 8 NĂM 1959
  4. ^ “Giá đất tỉnh Sơn La - 2009”. Báo điện tử Sơn La. 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2010.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  5. ^ Minh Nam (ngày 9 tháng 11 năm 2010). “TP.HCM thêm 70 tên đường mới - TP.HCM sẽ có đường mang tên Đại tướng Văn Tiến Dũng”. Báo Thanh niên Online. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate= và |access-date= (trợ giúp)Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Văn Tiến Dũng.
  • Phỏng vấn Văn Tiến Dũng, 1981
  • x
  • t
  • s
Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam
  • Võ Nguyên Giáp (1948)
  • Nguyễn Chí Thanh (1959)
  • Văn Tiến Dũng (1974)
  • Hoàng Văn Thái (1980)
  • Chu Huy Mân (1982)
  • Lê Đức Anh (1984)
  • Lê Trọng Tấn (1984)
  • Đoàn Khuê (1990)
  • Nguyễn Quyết (1990)
  • Phạm Văn Trà (2003)
  • Lê Văn Dũng (2007)
  • Phùng Quang Thanh (2007)
  • Đỗ Bá Tỵ (2015)
  • Ngô Xuân Lịch (2015)
  • Lương Cường (2019)
  • Phan Văn Giang (2021)
  • Nguyễn Tân Cương (2024)
  • x
  • t
  • s
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam Việt Nam
  • Chu Văn Tấn (1945–1946)
  • Phan Anh (1946)
  • Võ Nguyên Giáp (1946–1947)
  • Tạ Quang Bửu (1947–1948)
  • Võ Nguyên Giáp (1948–1981)
  • Trần Nam Trung¹ (1969–1976)
  • Văn Tiến Dũng (1981–1986)
  • Lê Đức Anh (1987–1991)
  • Đoàn Khuê (1991–1997)
  • Phạm Văn Trà (1997–2006)
  • Phùng Quang Thanh (2006–2016)
  • Ngô Xuân Lịch (2016–2021)
  • Phan Văn Giang (2021–)
¹ Bộ trưởng Chính phủ Cộng hòa miền Nam Việt Nam
  • x
  • t
  • s
Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam
  • Hoàng Văn Thái (1945–1953)
  • Văn Tiến Dũng (1953–1954)
  • Hoàng Văn Thái (1954)
  • Văn Tiến Dũng (1954–1978)
  • Lê Trọng Tấn (1978–1986)
  • Lê Đức Anh (1986–1987)
  • Đoàn Khuê (1987–1991)
  • Đào Đình Luyện (1991–1995)
  • Phạm Văn Trà (1995–1997)
  • Đào Trọng Lịch (1997–1998)
  • Lê Văn Dũng (1998–2001)
  • Phùng Quang Thanh (2001–2006)
  • Nguyễn Khắc Nghiên (2006–2010)
  • Đỗ Bá Tỵ (2010–2016)
  • Phan Văn Giang (2016–2021)
  • Nguyễn Tân Cương (2021–)
  • x
  • t
  • s
Ủy viên Bộ Chính trị khóa III
  • Hồ Chí Minh
  • Lê Duẩn
  • Trường Chinh
  • Phạm Văn Đồng
  • Lê Đức Thọ
  • Phạm Hùng
  • Võ Nguyên Giáp
  • Nguyễn Chí Thanh
  • Nguyễn Duy Trinh
  • Lê Thanh Nghị
  • Hoàng Văn Hoan
  • Văn Tiến Dũng
  • Trần Quốc Hoàn
  • I
  • II
  • III
  • IV
  • V
  • VI
  • VII
  • VIII
  • IX
  • X
  • XI
  • XII
  • x
  • t
  • s
Ủy viên Bộ Chính trị khóa IV
  • Lê Duẩn
  • Trường Chinh
  • Phạm Văn Đồng
  • Phạm Hùng
  • Lê Đức Thọ
  • Võ Nguyên Giáp
  • Nguyễn Duy Trinh
  • Lê Thanh Nghị
  • Trần Quốc Hoàn
  • Văn Tiến Dũng
  • Lê Văn Lương
  • Nguyễn Văn Linh
  • Võ Chí Công
  • Chu Huy Mân
  • Ủy viên dự khuyết: Tố Hữu
  • Võ Văn Kiệt
  • Đỗ Mười
  • I
  • II
  • III
  • IV
  • V
  • VI
  • VII
  • VIII
  • IX
  • X
  • XI
  • XII
  • x
  • t
  • s
Ủy viên Bộ Chính trị khóa V
  • Lê Duẩn
  • Trường Chinh
  • Phạm Văn Đồng
  • Phạm Hùng
  • Lê Đức Thọ
  • Văn Tiến Dũng
  • Võ Chí Công
  • Chu Huy Mân
  • Tố Hữu
  • Võ Văn Kiệt
  • Đỗ Mười
  • Lê Đức Anh
  • Nguyễn Đức Tâm
  • Nguyễn Văn Linh
  • Ủy viên dự khuyết: Nguyễn Cơ Thạch
  • Đồng Sĩ Nguyên
  • I
  • II
  • III
  • IV
  • V
  • VI
  • VII
  • VIII
  • IX
  • X
  • XI
  • XII
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BNF: cb12172776q (data)
  • GND: 133250237
  • ICCU: Italy
  • ISNI: 0000 0000 8142 4286
  • LCCN: n82131723
  • NKC: jo2009522638
  • NTA: 071448586
  • PLWABN: 9810667381505606
  • SUDOC: 030277124
  • VIAF: 62731812
  • WorldCat Identities (via VIAF): 62731812

Từ khóa » Tiến Dũng Nam Quan Là Ai