Văn Tiến Dũng – Wikipedia Tiếng Việt

Văn Tiến Dũng
Văn Tiến Dũng năm 1954
Bí thư Đảng ủy Quân sự Trung ương(Quân ủy Trung ương)
Nhiệm kỳ1984–1986
Tiền nhiệmLê Duẩn
Kế nhiệmTrường Chinh
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam
Nhiệm kỳ7 tháng 2 năm 1980 – 16 tháng 2 năm 1987
Tiền nhiệmVõ Nguyên Giáp
Kế nhiệmLê Đức Anh
Chức vụ khác
Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam
Nhiệm kỳTháng 11 năm 1953 – Tháng 5 năm 1978
Phó Tổng tham mưu trưởngTrần Quý Hai (từ 1963)Lê Đức Anh (từ 1963)
Tiền nhiệmHoàng Văn Thái
Kế nhiệmLê Trọng Tấn
Cục trưởng Cục Chính trị
Nhiệm kỳ12 tháng 2 năm 1947 – ?
Phó Cục trưởngKhuất Duy Tiến
Phó Cục trưởng Cục Chính trị
Nhiệm kỳ20 tháng 11 năm 1946 – ?
Kế nhiệmKhuất Duy Tiến
Thông tin cá nhân
Sinh2 tháng 5, 1917Xã Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm, Hà Đông, Bắc Kỳ, Liên bang Đông Dương
Mất17 tháng 3, 2002(2002-03-17) (84 tuổi)Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Hà Nội, Việt Nam
Quốc tịch Việt Nam
Đảng chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam (từ 1937)
Phối ngẫuNguyễn Thị Kỳ (cưới 1944)
Con cái4 (Xem bên dưới)
Tặng thưởngHuân chương Sao Vàng Huân chương Sao Vàng Huân chương Hồ Chí Minh Huân chương Hồ Chí Minh Huân chương Quân công Huân chương Quân công hạng Nhất Huân chương Chiến thắng Huân chương Chiến thắng hạng Nhất Huân chương Kháng chiến Huân chương Kháng chiến hạng Nhất Huy chương Quân kỳ quyết thắng Huy chương Quân kỳ quyết thắng Huân chương Chiến sĩ vẻ vang Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất
Phục vụ trong quân đội
Thuộc Việt Nam
Phục vụ Quân đội nhân dân Việt Nam
Năm tại ngũ1945–1986
Cấp bậc  Đại tướng
Đơn vị Bộ Quốc phòng
Chỉ huy
  • Cục Chính trị
  • Đại đoàn 320 (kiêm Chính ủy)
  • Bộ Tổng Tham mưu
Tham chiến
  • Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất
    • Chiến dịch Điện Biên Phủ
  • Chiến tranh Việt Nam
    • Chiến dịch Lam Sơn 719 (1971)
    • Điện Biên Phủ trên không (1972)
    • Chiến dịch Trị Thiên (1972)
    • Chiến dịch Tây Nguyên (1975)
    • Chiến dịch Hồ Chí Minh (1975).
Ủy viên trung ương
  • 1960–1986: Uỷ viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam khoá III (dự khuyết), IV, V

Văn Tiến Dũng (2 tháng 5 năm 1917 – 17 tháng 3 năm 2002), bí danh Lê Hoài, là tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, cấp bậc Đại tướng. Ông nguyên là Ủy viên Bộ Chính trị, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam (1953 – 1978), Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (1980 – 1986), Bí thư Đảng ủy Quân sự Trung ương (1984 – 1986), một trong những tướng lĩnh danh tiếng của Việt Nam. Trong Chiến tranh Việt Nam, ông trực tiếp tham gia chỉ đạo các chiến dịch Đường 9 – Nam Lào (năm 1971), chiến dịch Trị – Thiên ( năm 1972), Chiến dịch Tây Nguyên (năm 1975). Tháng 4 năm 1975, ông giữ chức Tư lệnh Chiến dịch giải phóng Sài Gòn – Gia Định (sau đổi tên thành Chiến dịch Hồ Chí Minh).

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Văn Tiến Dũng sinh ngày 2 tháng 5 năm 1917 tại xã Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm (nay là phường Nghĩa Đô), ngoại thành Hà Nội trong một gia đình nghèo khó, không ruộng đất. Mẹ mất sớm, cậu bé họ Văn theo cha ra Hà Nội. Cha ông xoay xở mãi mới xin được chân “gác dan” (tức gardier là bảo vệ, gác cổng) ở nhà thương Phủ Doãn (tức Bệnh viện Việt – Đức, Hà Nội ngày nay). Qua tuổi thơ ấu, bằng những đồng tiền chắt chiu của cha, Văn Tiến Dũng trở lại quê theo học tại Đông Ngạc, cách nhà 3 cây số. Sau khi cha đột ngột qua đời vào năm cậu được 15 tuổi, Văn Tiến Dũng đành phải bỏ học, ở nhà trợ giúp cho anh làm nghề thợ may. Dù không đến lớp, nhưng Văn Tiến Dũng vẫn tranh thủ lúc rảnh rỗi, mua sách về tự học thêm các môn Lịch sử, Pháp văn, Văn học.[1] 17 tuổi, Văn Tiến Dũng lại ra Hà Nội làm công cho các xưởng dệt Thanh Văn (Hàng Đào), sau chuyển sang xưởng Đức Xương Long, Cự Chung (Hàng Bông).

Ông gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11 năm 1937. Từ 1939 đến 1944, ông bị thực dân Pháp bắt giam 3 lần, vượt ngục 2 lần. Tháng 11 năm 1939, ông bị Pháp đày đi nhà tù Sơn La. Hai năm sau, trên đường bị địch áp giải từ Sơn La về Hà Nội, ông đã trốn thoát.

Từ tháng 12 năm 1942 đến tháng 3 năm 1943, ông đã hoạt động dưới danh nghĩa nhà sư tại Chùa Bột Xuyên (nay thuộc huyện Mỹ Đức, Hà Nội). Ông từng đảm nhiệm chức vụ Bí thư Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh, Bí thư Xứ ủy Bắc Kỳ năm 1944.

Chính trong thời kỳ này, ông đã làm quen với bà Nguyễn Thị Kỳ (tên khai sinh là Cái Thị Tám) cùng hoạt động cách mạng và sau đó họ đã trở thành vợ chồng.

Tháng 1 năm 1945, ông bị chính quyền thực dân Pháp kết án tử hình vắng mặt.

Tháng 4 năm 1945, ông được cử làm Ủy viên Thường vụ Ủy ban Quân sự Cách mạng Bắc Kỳ (Bộ Tư lệnh Quân sự miền Bắc Đông Dương), được phân công phụ trách tổ chức Chiến khu Quang Trung, kiêm Bí thư Khu uỷ Chiến khu Quang Trung. Tháng 8 năm 1945, ông chỉ đạo vũ trang giành chính quyền ở các tỉnh Hoà Bình, Ninh Bình và Thanh Hóa.

Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, ông được giao nhiệm vụ lập chiến khu II (gồm 8 tỉnh phía tây bắc và tây nam Bắc Bộ), làm Chính uỷ Chiến khu, tham gia Quân ủy Trung ương. Ngày 20 tháng 11 năm 1946 ông làm Phó Cục trưởng Cục Chính trị.[2] Tháng 12 năm 1946, ông là Cục trưởng Cục Chính trị Quân đội Quốc gia Việt Nam (nay là Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam), Phó bí thư Quân uỷ Trung ương. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, ông từng là Đại đoàn trưởng kiêm Chính uỷ Đại đoàn 320.

Từ tháng 11 năm 1953 đến tháng 5 năm 1978, ông giữ chức Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, chỉ gián đoạn một thời gian ngắn vào năm 1954, khi ông làm Trưởng đoàn đại biểu của Bộ Tổng Tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam trong Ủy ban Liên hiệp đình chiến thi hành Hiệp định Genève về Đông Dương.

Ông được giao trọng trách chỉ đạo trực tiếp nhiều chiến dịch lớn: từ chiến dịch Đường 9 – Nam Lào (1971), Trị – Thiên (1972), Chiến dịch Tây Nguyên (1975). Tháng 4 năm 1975, ông giữ chức Tư lệnh Chiến dịch giải phóng Sài Gòn – Gia Định (sau đổi tên thành Chiến dịch Hồ Chí Minh).

Từ tháng 5 năm 1978 đến năm 1986, ông được giao nhiệm vụ làm Phó Bí thư thứ nhất, rồi Bí thư Quân ủy Trung ương. Từ tháng 2 năm 1980 đến 1986, ông giữ chức Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Năm 1986, do không được bầu vào Bộ Chính trị nên ông phải rời cương vị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Ông lâm bệnh nặng và từ trần hồi 17h30' ngày 17 tháng 3 năm 2002 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, hưởng thọ 85 tuổi, an táng tại Nghĩa trang Mai Dịch.

Khen thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Ông đã được Đảng và Nhà nước Việt Nam trao tặng nhiều phần thưởng cao quý:[3]

  • Huân chương Sao vàng (1995).
  • Huân chương Hồ Chí Minh (1979).
  • Huân chương Quân công hạng Nhất, Nhì.
  • Huân chương Chiến thắng hạng Nhất.
  • Huân chương Kháng chiến chống Mỹ hạng Nhất.
  • Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất – Nhì – Ba.
  • Huy chương Quân kỳ quyết thắng.
  • Huân chương Tự do hạng Nhất của Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
  • Huân chương Angkor của Nhà nước Campuchia.
  • Huy hiệu 65 năm tuổi Đảng và nhiều huân, huy chương cao quý khác.

Lịch sử thụ phong quân hàm

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm thụ phong 1948 1959 1974
Cấp bậc Thiếu tướng Thượng tướng(thăng vượt cấp[4]) Đại tướng

Tưởng nhớ

[sửa | sửa mã nguồn]

Hà Nội có đường mang tên ông đoạn nối quốc lộ 32 và Liên Xã. Ngoài ra, tên ông còn được đặt cho một con đường ở Đà Nẵng (trên địa bàn phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ), ở thành phố Sơn La,[5] ở thị trấn Thắng (huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang), ở Huế và ở Thành phố Hồ Chí Minh.[6]

Tác phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Đại thắng mùa xuân (1976).
  • Tuyển tập Đại tướng Văn Tiến Dũng (4 phần, 2007).
  • Đường 9, Khe Sanh, Nam Lào, thất bại thảm hại của Mỹ - ngụy, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, tác giả Văn Tiến Dũng - Chu Văn Tấn - Hoàng Sâm..., 1971.
  • Mười năm chiến thắng vẻ vang của các lực lượng vũ trang giải phóng miền Nam, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, tác giả Văn Tiến Dũng - Chu Văn Tấn - Hoàng Sâm..., 1971.
  • Cả nước một lòng quyết chiến, quyết thắng giặc Mỹ xâm lược, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, tác giả Văn Tiến Dũng - Chu Văn Tấn - Hoàng Sâm..., 1971.

Gia đình

[sửa | sửa mã nguồn]

Vợ ông là Nguyễn Thị Kỳ (tên khai sinh là Cái Thị Tám, 1922 – 5 tháng 11 năm 2022), người Hà Nội. Bà sinh ra trong gia đình nhà Nho nghèo, năm 17 tuổi tham gia hoạt động Cách mạng và gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương năm 1944. Năm 1942, bà gặp Văn Tiến Dũng (lúc đó mang bí danh Lê Hoài), là Bí thư Tỉnh uỷ Bắc Ninh. Theo bạn bè đồng trang lứa, bà được đánh giá là một cô gái sôi nổi, ưa hoạt động; còn Văn Tiến Dũng lại là một người thâm trầm, nghiêm cẩn nhưng cũng rất hào hoa, thanh lịch đúng chất thanh niên Hà Nội.[7] Năm 1945, bà trở thành giao liên của Trung ương Đảng. Sau Cách mạng tháng 8, bà công tác tại Bộ Quốc phòng và nghỉ hưu ở Ban Tổ chức Trung Ương.[8]

Ông bà có 4 người con là Văn Tiến Trình (1948–2003), Văn Tiến Huấn, Văn Tuyết Mai, và người con gái út Tiến sĩ Văn Việt Hoa.[9] Năm 1969, bà Văn Tuyết Mai vào bộ đội, rồi được cử đi học lớp chuyên ngành thông tin tại Hà Bắc.[10] Bà Văn Việt Hoa sau kết hôn với một người Nam Tư và bị cắt quốc tịch Việt Nam.[9] Văn Tiến Trình, sinh năm 1948 được Nhà nước cử sang Liên Xô học ngành tên lửa, tham gia chiến đấu bảo vệ Hà Nội, Hải Phòng, là tham mưu trưởng trung đoàn, quân hàm thượng tá, năm 1990 nghỉ hưu.

Cháu nội ông là Văn Việt Cường (sinh 1976), năm 2024 là Tuỳ viên Quốc phòng Việt Nam tại Tây Ban Nha, kiêm nhiệm Italy, hàm Đại tá.[11]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Mạnh Việt (ngày 29 tháng 11 năm 2006). "Chuyện ít biết về các bậc lão thành cách mạng - Kỳ 3". Tiền Phong. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2025.
  2. ^ Sắc lệnh 214
  3. ^ "Đại tướng Văn Tiến Dũng - nhà chỉ huy tham mưu chiến lược xuất sắc".
  4. ^ SẮC LỆNH CỦA CHỦ TỊCH PHỦ SỐ 036/SL NGÀY 31 THÁNG 8 NĂM 1959
  5. ^ "Giá đất tỉnh Sơn La - 2009". Báo điện tử Sơn La. 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2010.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  6. ^ Minh Nam (ngày 9 tháng 11 năm 2010). "TP.HCM thêm 70 tên đường mới - TP.HCM sẽ có đường mang tên Đại tướng Văn Tiến Dũng". Báo Thanh niên Online. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2013. {{Chú thích báo}}: Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate= và |access-date= (trợ giúp)Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  7. ^ Lê Đông Hà (ngày 30 tháng 4 năm 2017). "Chuyện về "tướng ông, tướng bà"". Quân đội Nhân dân. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2025.
  8. ^ Kiều Mai Sơn (ngày 11 tháng 10 năm 2022). "Phu nhân Đại tướng Văn Tiến Dũng qua đời". Thanh Niên. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2025.
  9. ^ a b Kiều Mai Sơn (ngày 30 tháng 4 năm 2017). "Đại tướng Văn Tiến Dũng - Đời riêng một nét". Nông nghiệp Môi trường. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2025.
  10. ^ Hoàng Lan (ngày 28 tháng 1 năm 2025). "Tết trong gia đình các đại tướng, trí thức Hà Nội xưa". Phụ nữ Thủ đô. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2025.
  11. ^ V.H (ngày 22 tháng 12 năm 2024). "Kỷ niệm ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam tại Tây Ban Nha". Lao Động. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2025.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện về Văn Tiến Dũng.
  • Phỏng vấn Văn Tiến Dũng, 1981
  • x
  • t
  • s
Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam
  • Võ Nguyên Giáp (1948)
  • Nguyễn Chí Thanh (1959)
  • Văn Tiến Dũng (1974)
  • Hoàng Văn Thái (1980)
  • Chu Huy Mân (1982)
  • Lê Đức Anh (1984)
  • Lê Trọng Tấn (1984)
  • Đoàn Khuê (1990)
  • Nguyễn Quyết (1990)
  • Phạm Văn Trà (2003)
  • Lê Văn Dũng (2007)
  • Phùng Quang Thanh (2007)
  • Đỗ Bá Tỵ (2015)
  • Ngô Xuân Lịch (2015)
  • Lương Cường (2019)
  • Phan Văn Giang (2021)
  • Nguyễn Tân Cương (2024)
  • Trịnh Văn Quyết (2025)
  • x
  • t
  • s
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam Việt Nam
  • Chu Văn Tấn (1945–1946)
  • Phan Anh (1946)
  • Võ Nguyên Giáp (1946–1947)
  • Tạ Quang Bửu (1947–1948)
  • Võ Nguyên Giáp (1948–1981)
  • Trần Nam Trung¹ (1969–1976)
  • Văn Tiến Dũng (1981–1986)
  • Lê Đức Anh (1987–1991)
  • Đoàn Khuê (1991–1997)
  • Phạm Văn Trà (1997–2006)
  • Phùng Quang Thanh (2006–2016)
  • Ngô Xuân Lịch (2016–2021)
  • Phan Văn Giang (2021–)
¹ Bộ trưởng Chính phủ Cộng hòa miền Nam Việt Nam
  • x
  • t
  • s
Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam
  • Hoàng Văn Thái (1945–1953)
  • Văn Tiến Dũng (1953–1954)
  • Hoàng Văn Thái (1954)
  • Văn Tiến Dũng (1954–1978)
  • Lê Trọng Tấn (1978–1986)
  • Lê Đức Anh (1986–1987)
  • Đoàn Khuê (1987–1991)
  • Đào Đình Luyện (1991–1995)
  • Phạm Văn Trà (1995–1997)
  • Đào Trọng Lịch (1997–1998)
  • Lê Văn Dũng (1998–2001)
  • Phùng Quang Thanh (2001–2006)
  • Nguyễn Khắc Nghiên (2006–2010)
  • Đỗ Bá Tỵ (2010–2016)
  • Phan Văn Giang (2016–2021)
  • Nguyễn Tân Cương (2021–)
  • x
  • t
  • s
Ủy viên Bộ Chính trị khóa III
  • Hồ Chí Minh
  • Lê Duẩn
  • Trường Chinh
  • Phạm Văn Đồng
  • Lê Đức Thọ
  • Phạm Hùng
  • Võ Nguyên Giáp
  • Nguyễn Chí Thanh
  • Nguyễn Duy Trinh
  • Lê Thanh Nghị
  • Hoàng Văn Hoan
  • Văn Tiến Dũng
  • Trần Quốc Hoàn
  • I
  • II
  • III
  • IV
  • V
  • VI
  • VII
  • VIII
  • IX
  • X
  • XI
  • XII
  • x
  • t
  • s
Ủy viên Bộ Chính trị khóa IV
  • Lê Duẩn
  • Trường Chinh
  • Phạm Văn Đồng
  • Phạm Hùng
  • Lê Đức Thọ
  • Võ Nguyên Giáp
  • Nguyễn Duy Trinh
  • Lê Thanh Nghị
  • Trần Quốc Hoàn
  • Văn Tiến Dũng
  • Lê Văn Lương
  • Nguyễn Văn Linh
  • Võ Chí Công
  • Chu Huy Mân
  • Ủy viên dự khuyết: Tố Hữu
  • Võ Văn Kiệt
  • Đỗ Mười
  • I
  • II
  • III
  • IV
  • V
  • VI
  • VII
  • VIII
  • IX
  • X
  • XI
  • XII
  • x
  • t
  • s
Ủy viên Bộ Chính trị khóa V
  • Lê Duẩn
  • Trường Chinh
  • Phạm Văn Đồng
  • Phạm Hùng
  • Lê Đức Thọ
  • Văn Tiến Dũng
  • Võ Chí Công
  • Chu Huy Mân
  • Tố Hữu
  • Võ Văn Kiệt
  • Đỗ Mười
  • Lê Đức Anh
  • Nguyễn Đức Tâm
  • Nguyễn Văn Linh
  • Ủy viên dự khuyết: Nguyễn Cơ Thạch
  • Đồng Sĩ Nguyên
  • I
  • II
  • III
  • IV
  • V
  • VI
  • VII
  • VIII
  • IX
  • X
  • XI
  • XII
Cơ sở dữ liệu tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
Quốc tế
  • ISNI
  • VIAF
  • GND
  • FAST
  • WorldCat
Quốc gia
  • Hoa Kỳ
  • Pháp
  • BnF data
  • Ý
  • Cộng hòa Séc
  • Hà Lan
  • Ba Lan
  • Israel
Nhân vật
  • Deutsche Biographie
Khác
  • IdRef
  • Yale LUX

Từ khóa » Hà Văn Tiến Sinh Năm Báo Nhiều