VBT Tiếng Việt Lớp 5 Tập 2 Trang 48, 49 - Học Tốt

Mời các em học sinh và quý thầy cô tham khảo hướng dẫn giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 47, 48, 49, 50 Bài 30: Quê hương em - Cánh Diều được đội ngũ chuyên gia biên soạn đầy đủ và ngắn gọn dưới đây.

Nội dung chính Show
  • Giải Bài đọc 1: Bé xem tranh trang 47, 48 VBT Tiếng Việt lớp 2 - Cánh Diều
  • Giải Bài đọc 2: Rơm tháng Mười trang 48, 49, 50 VBT Tiếng Việt lớp 2 - Cánh Diều
  • Mục lục Giải vở bài tập Tiếng Việt 5 Tập 2
  • Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 1, 2 - Chính tả
  • Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 2, 3 - Luyện từ và câu
  • Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 4, 5 - Tập làm văn
  • Video liên quan

Giải Bài đọc 1: Bé xem tranh trang 47, 48 VBT Tiếng Việt lớp 2 - Cánh Diều

Câu hỏi và bài tập Đọc hiểu 

Câu 1 (trang 47 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2): Bức tranh mà bạn nhỏ xem vẽ những gì?

a) đồng lúa, đuôi gà, mẹ gặt lúa, thuyền cập bến, cò bay

b) đồng lúa, thuyền cập bến, tiếng hò, mùa hè, cò bay, trời xanh

c) đồng lúa, đò cập bến, thuyền kéo lưới, cò bay trên trời cao.

Trả lời:

Chọn đáp án c) đồng lúa, đò cập bến, trăng, thuyền kéo lưới, cò bay trên trời cao.

Câu 2 (trang 47 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2): Vì sao bạn nhỏ nghĩ rằng đó là bức tranh vẽ làng quê của mình?

a) Vì bức tranh vẽ cảnh vật quen thuộc của quê hương bạn.

b) Vì bức tranh đó vẽ cảnh vật giống tranh của bạn.

c) Vì đó là bức tranh mẹ mua.

Trả lời:

Chọn đáp án: a)

Câu hỏi và bài tập Luyện tập

Câu 1 (trang 48 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2): Tìm trong bài thơ một câu thể hiện sự ngạc nhiên, thích thú của bạn nhỏ khi xem tranh.

Trả lời:

Một câu thể hiện sự ngạc nhiên, thích thú của bạn nhỏ khi xem tranh: Ô, đây giống quá…

Câu 2 (trang 48 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2): Đặt một câu thể hiện sự ngạc nhiên, thích thú của em trước một bức tranh hoặc một cảnh đẹp.

Trả lời:

Ồ, bức tranh đẹp quá/ Ồ, bức tranh mới đẹp làm sao!

Ôi, cảnh này tuyệt quá! Cảnh này quá đẹp/ Phong cảnh đẹp ơi là đẹp!...

Giải Bài đọc 2: Rơm tháng Mười trang 48, 49, 50 VBT Tiếng Việt lớp 2 - Cánh Diều

Câu 1 (trang 48 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2): Đọc câu mở đầu và cho biết: Tác giả bài đọc kể về kỉ niệm gì?

a) Những con đường rơm.

b) Chiếc lều bằng rơm.

c) Những mùa gặt tuổi thơ.

Trả lời:

Chọn đáp án: c) Những mùa gặt tuổi thơ

Câu 2 (trang 48 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2): Tìm những câu văn: 

a) Tả vẻ đẹp của nắng tháng Mười

☐ Nhớ cái nắng hanh tháng Mười trông như hổ phách

☐ Những con đường làng đầy rơm vàng óng ánh

☐ Bầu trời trong xanh, tràn ngập nắng ấm tươi vàng.

b) Tả vẻ đẹp của rơm tháng Mười

☐ Những con đường làng đầy rơm vàng óng ánh

☐ Rơm như tấm thảm vàng khổng lồ và ấm sực trải khắp ngõ ngách, bờ tre

☐ Bầu trời trong xanh, tràn ngập ánh nắng tươi vàng và những sợi tơ trời trắng muốt bay lơ lửng

Trả lời:

a) Tả vẻ đẹp của nắng tháng Mười

☑ Nhớ cái nắng hanh tháng Mười trông như hổ phách

☐ Những con đường làng đầy rơm vàng óng ánh

☑ Bầu trời trong xanh, tràn ngập nắng ấm tươi vàng.

b) Tả vẻ đẹp của rơm tháng Mười

☑ Những con đường làng đầy rơm vàng óng ánh

☐ Rơm như tấm thảm vàng khổng lồ và ấm sực trải khắp ngõ ngách, bờ tre

☐ Bầu trời trong xanh, tràn ngập ánh nắng tươi vàng và những sợi tơ trời trắng muốt bay lơ lửng

Câu 3 (trang 49 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2): Trẻ con trong làng chơi những trò chơi gì trên những con đường, sân, ngõ đầy rơm?

☐ Chạy nhảy trên những con đường rơm, sân rơm nô đùa

☐ Nằm lăn ra đất để sưởi nắng

☐ Ăn, ngủ cả đêm trên những con đường làng đầy rơm

☐ Lăn lộn, vật nhau, chơi trò đi lộn đầu xuống đất.

Trả lời:

☑ Chạy nhảy trên những con đường rơm, sân rơm nô đùa

☐ Nằm lăn ra đất để sưởi nắng

☐ Ăn, ngủ cả đêm trên những con đường làng đầy rơm

☑ Lăn lộn, vật nhau, chơi trò đi lộn đầu xuống đất.

Câu hỏi và bài tập Luyện tập

Câu 1 (trang 49 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2):  Tìm trong bài đọc các từ ngữ:

a) Tả màu sắc, mùi thơm của rơm tháng Mười

b) Tả hoạt động của các bạn nhỏ

Trả lời:

a) Tả màu sắc, mùi thơm của rơm tháng Mười: vàng óng ánh, tấm thảm vàng khổng lồ/ mùi hương thơm ngầy ngậy, ấm sực.

b) Tả hoạt động của các bạn nhỏ: chạy nhảy, nô đùa, nằm lăm ra để sưởi nắng, lăn lộn, vật nhau, chơi trò đi lộn đầu xuống đất/ làm chiếc lều bằng rơm…

Câu 2 (trang 49 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2):  Đặt câu với một từ ngữ em vừa tìm được ở bài Tập 2.

Trả lời:

- Những giọt mật ong vàng óng ánh/ Mặt Trời chiếu những tia nắng vàng óng ánh xuống mặt đất./ Món ăn tỏa mùi hương thơm ngầy ngậy/ Chiếc chăn dày ấm sực./ Cánh đồng lúa chín nom như một tấm thảm vàng khổng lồ.

- Mấy chú cún con chạy nhảy, nô đùa ầm ĩ./ Con mèo nhỏ nằm lăn ra đất để sưởi nắng. 

Bài viết 2:

Câu 1 (trang 50 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2): Chọn 1 trong 2 đề sau:

Viết một đoạn văn (ít nhất 4-5 câu) giới thiệu một trò chơi của thiếu nhi ở quê em. Hoặc em viết một đoạn văn (ít nhất 4-5 câu) giới thiệu một loại bánh hoặc một món ăn của quê hương. 

Trả lời: 

* Viết về trò chơi:

Mỗi buổi tối, sau khi ăn cơm xong, em và các bạn nhỏ trong khu lại rủ nhau tập trung chơi trò trốn tìm. Chúng em cùng oẳn tù tì, ai thua cuộc sẽ phải làm, những người còn lại được đi trốn. Bạn làm sẽ đếm 5, 10, 15, 20,… cho đến 100. Trong thời gian đó, những bạn còn lại sẽ đi trốn. Sau đó, bạn làm có nhiệm vụ đi tìm những bạn trốn. Em rất thích chơi trò trốn tìm. Tối nào em cũng cố gắng ăn cơm xong thật sớm để được đi chơi cùng các bạn.

* Viết về loại bánh hoặc món ăn:

Em sinh ra và lớn lên tại Hải Dương. Quê em có đặc sản là bánh đậu xanh. Bánh được làm từ những hạt đậu xanh thơm ngon. Bánh đậu xanh của quê em rất mềm và thơm, ăn vào có vị ngọt sắc. Em rất thích ăn bánh đậu xanh. 

►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Giải vở bài tập Tiếng Việt 2 trang 47, 48, 49, 50 Bài 30: Quê hương em - Cánh Diều file PDF hoàn toàn miễn phí.

Loạt bài Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 hay, chi tiết được các thầy cô biên soạn bám sát theo nội dung vở bài tập Tiếng Việt lớp 5. Hi vọng với bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 này sẽ giúp Giáo viên, Phụ huynh có thêm tài liệu giúp các con học tốt môn Tiếng Việt 5.

Mục lục Giải vở bài tập Tiếng Việt 5 Tập 2

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 1, 2 - Chính tả

Bài 1: Tìm những cái thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh bài văn sau:

(1) Chữ r, d hoặc gi.

(2) Chữ o hoặc ô (thêm dấu thanh thích hợp).

Trả lời:

Tháng giêng của bé

Đồng làng vương chút heo may

Mầm cây tỉnh giấc, vườn đầy tiếng chim

Hạt mưa mải miết trốn tìm

Cây đào trước cửa lim dim mắt cười

Quất gom từng hạt nắng rơi

Làm thành quả - những một trời vàng mơ

Tháng giêng đến tự bao giờ ?

Đất trời viết tiếp bài thơ ngọt ngào.

Bài 2:

Trả lời:

a) Điền vào chỗ trống tiếng bắt đầu bằng r, d, hoặc gi :

Làm việc cho cả ba thời

Có một con ve thấy bác nông dân nọ làm việc miệt mài, từ sáng đến tối chẳng lúc nào ngơi, liền tò mò hỏi :

- Bác làm việc quần quật như thế để làm gì ?

Bác nông dân đáp :

- Tôi làm cho cả ba thời nên không thể ngừng tay.

Ve nghĩ mãi không ra lại hỏi :

- Thế nào là làm việc cho cả ba thời ?

Bác nông dân ôn tồn giảng giải:

- Trước hết, tôi phải làm việc để nuôi thân. Đó là làm việc cho hiện tại. Nhà tôi còn bố mẹ già .Làm việc để phụng dưỡng bố mẹ là làm vì quá khứ. Còn làm để nuôi con là dành dụm cho tương lai. Sau này tôi già, các con tôi lại nuôi tôi như bây giờ tôi đang phụng dưỡng cha mẹ.

b) Điền vào chỗ trống vần chứa o hoặc ô. Giải câu đố :

- Hoa gì đơm lửa rực hồng

Lớn lên hạt ngọc đầy trong bị vàng ?

Là hoa lựu

- Hoa nở trên mặt nước

Lại mang hạt trong mình

Hương bay qua hồ rộng

Lá đội đầu mướt xanh.

Là cây hoa sen

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 2, 3 - Luyện từ và câu

1. Nhận xét: Đọc đoạn văn sau (các câu văn đã được đánh số thứ tự) và thực hiện yêu cầu ở dưới.

Trả lời:

1. Gạch một gạch ( - ) dưới bộ phận chủ ngữ, gạch hai gạch ( = ) dưới bộ phận vị ngữ trong mỗi câu văn trên.

2. Xếp các câu trên vào nhóm thích hợp :

a) Câu đơn (câu do một cụm chủ ngữ - vị ngữ tạo thành): Câu số 1

b) Câu ghép (câu do nhiều cụm chủ ngữ - vị ngữ bình đẳng với nhau tạo thành): Câu số 2

2. Luyện tập:

Bài 1:

Trả lời:

a) Đọc các câu văn đã được đánh số thứ tự. Ghi dấu x vào ô trống trước những câu là câu ghép :

b) Đánh dấu gạch xiên ( / ) để xác định các vế câu trong từng câu ghép vừa tìm được.

Bài 2: Có thể tách mỗi vế câu ghép vừa tìm được ở bài tập trên thành một câu đơn được không ? Vì sao ?

Trả lời:

Không thể tách mỗi vế câu ghép ở các câu trên thành câu đơn, vì mỗi ý trong câu có sự liên kết với nhau rất chặt chẽ, ý này nối tiếp ý kia.

Bài 3: Thêm một vế câu thích hợp vào chỗ trống để tạo thành câu ghép :

a) Mùa xuân đã về, hoa trong vườn đua nhau khoe sắc.

b) Mặt trời mọc, không khí ấm dần lên.

c) Trong truyện cổ tích Cây khế, người em chăm chỉ, hiền lành, còn người anh thì tham lam, xảo quyệt.

d) Vì trời mưa to nên đường trơn trượt.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 4, 5 - Tập làm văn

Bài 1: Đọc hai đoạn mở đầu bài văn tả người (bài 1, sách Tiếng Việt 5, tập hai, trang 12) và cho biết cách mở bài ở hai đoạn này có gì khác nhau ? Viết câu trả lời vào bảng sau :

Trả lời:

Đoạn mở bài Cách mở bài
a Mở bài trực tiếp: giới thiệu một cách trực tiếp người định tả.
b Mở bài gián tiếp: giới thiệu hoàn cảnh, sau đó mới giới thiệu người được tả.

Bài 2: Viết hai đoạn mở bài (trực tiếp và gián tiếp) cho một trong bốn đề văn dưới đây :

Trả lời:

- Đoạn mở bài trực tiếp :

Đề a : Trong nhà em yêu nhất là chị Hai em.

Đề b : Trong số những người bạn của mình, em chơi thân nhất là bạn Lệ.

Đề c : Mỗi người đều thích một hoặc vài ca sĩ khác nhau, riêng em rất thích ca sĩ nhỏ tuổi Hải Như ở Nhà Văn hóa Thiếu nhi quận 10.

Đề d : Em rất thích xem hài, nhất là các chương trình “Gặp nhau cuối tuần” có cô Hồng Vân biểu diễn.

- Đoạn mở bài gián tiếp :

Đề a : Tan học, vừa xếp hàng xong em liền chạy ngay ra cổng. Ngày nào cũng vậy, em biết chị Hai đang đứng chờ em ngoài đó. Lần nào ra đến nơi em cũng đã thấy chị, với nụ cười hiền từ chị hỏi han tình hình học tập trong ngày của em rồi chị hai ra về.

Đề b : Có một người bạn thân hiểu mình và cùng chơi, cùng học thật là thích ! Em và Lệ vẫn thường bảo nhau như thế, vì em và bạn ấy chơi với nhau rất thân. Nhà hai đứa ở gần, lại học chung một lớp, ngồi chung một tổ, không còn gì bằng !

Đề c : Nhà em ai cũng yêu âm nhạc. Ba bảo vì âm nhạc có tác dụng kết nối tình bè bạn. Ba và mẹ đều thích nghe nhạc hòa tấu, anh hai thích nghe nhạc nước ngoài, còn em, em rất thích cô ca sĩ nhỏ tuổi Hải Như. Nhìn bạn ấy biểu diễn trên sân khấu em cảm thấy bạn ấy rất nhập tâm, bạn hát bằng cả trái tim.

Đề d: “Một nụ cười bằng mười thang thuốc bổ". Ba em vẫn thường nói vui như thế mỗi khi đưa cả nhà đi xem hài kịch. Ba rất thích danh hài Bảo Quốc, còn em và mẹ thích cô Hồng Vân. Em thường bảo : “Xem cô Hồng Vân biểu diễn vừa duyên dáng vừa được cười thoải mái”. Nghe em nói, mẹ mỉm cười đồng ý.

....................................

....................................

....................................

Từ khóa » Bài Tập Tiếng Việt Lớp 5 Trang 48 49