Về Việc Phê Duyệt Quy Hoạch Chung Xây Dựng Thị Trấn Iakha - Gia Lai

Turn on more accessible mode Turn off more accessible mode Sign In

QUYẾT ĐỊNH

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

Về việc phê duyệt quy hoạch chung xây dựng thị trấn Iakha - huyện Ia Grai - tỉnh Gia Lai

________________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

- Căn cứ Điều 41 Luật Tổ chức HĐND và UBND ban hành ngày 21-06-1994;

- Căn cứ Nghị định số 91/CP ngày 17-08-1994 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị;

- Xét Tờ trình số 12/TT-UB ngày 16-06-2001 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Ia Grai về việc xin phê duyệt quy hoạch xây dựng thị trấn Ia Kha và kết quả thẩm định của Sở Xây dựng Gia Lai tại Văn bản số 82/TĐ-QH ngày 23 tháng 03 năm 2001,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay phê duyệt quy hoạch chung xây dựng thị trấn Ia Kha - huyện Ia Grai - tỉnh Gia Lai với những nội dung sau:

1. Phạm vi ranh giới lập quy hoạch:

Bao gồm diện tích toàn thị trấn là 5.023 ha được xác định như sau:

- Phía Bắc giáp xã Ia H' rung.

- Phía Nam giáp xã Ia Pêch.

- Phía Đông giáp xã Ia Der.

- Phía Tây giáp xã Ia Tô.

2. Tính chất:

Ia Kha là thị trấn huyện lỵ của huyện Ia Grai có tính chất như sau: Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật và dịch vụ của huyện Ia Grai.

3. Quy mô dân số thị trấn:

- Dân số theo tổng kiểm kê tháng 4-1999 là 7.890 người.

- Dân số hiện trạng cuối năm 2000 là 8.231 người. Trong đó:

+ Dân số khu trung tâm thị trấn: 6.585 người.

+ Dân số ngoại thị trấn: 1.646 người.

- Dự kiến đến năm 2010 dân số toàn thị trấn là 10.348 người.

Với tỉ lệ tăng tự nhiên 1,8% và tăng cơ học 0,1%.

4. Quy hoạch sử dụng đất đai:

4.1 Quy mô đất đai xây dựng đô thị tổng diện tích 419,14 ha (khu xây dựng tập trung) ha.

Trong đó:

- Đất ở:

+ Năm 2000: Đất ở 169,15 ha bình quân 205 m2/người.

+ Năm 2001: Đất ở 169,15 ha bình quân 163 m2/người.

- Đất chuyên dùng: 249,99 ha.

4.2. Cơ cấu sử dụng đất:

a) Cơ cấu sử dụng đất thị trấn 5.023 ha.

 

Số TT

LOẠI ĐẤT

Diện tích đất (ha)

Tỷ lệ (%)

01

Đất nông nghiệp

2.064

41,09

02

Đất có khả năng nông lâm

857

17,06

03

Đất lâm nghiệp

282

5,67

04

Đất xây dựng cơ bản

419

8,34

05

Đất khác

1.398

27,99

 

Tổng cộng

5.023

100

b) Cơ cấu sử dụng đất xây dựng tập trung thị trấn: 419 ha.

 

Số TT

LOẠI ĐẤT

Diện tích đất (ha)

Tỷ lệ (%)

01

Đất ở thị trấn

169

40,3

02

Đất xây dựng cơ quan trường học

32

7,63

03

Đất cây xanh, văn hoá thể thao

25

5,96

04

Đất giao thông

48

11,45

05

Đất công nghiệp kho tàng

24

5,72

06

Đất công trình công cộng

18

4,29

07

Đất nghĩa địa

10

2,38

08

Đất khác

23

5,48

09

Đất dự trữ

70

16,7

 

Tổng cộng

419

100

 

4.3. Chọn hướng đất phát triển thị trấn:

Khu dân cư xây dựng tập trung mở rộng chủ yếu theo bề rộng thị trấn mở thêm các tuyến đường quy hoạch (Tuyến 2, 3, 4... song song với tuyến đường tỉnh lộ 664) và các tuyến đường ngang phân lô khu. Hạn chế việc kéo dài thị trấn trên tỉnh lộ.

5. Phân khu chức năng:

5.1. Khu dân cư: Tôn trọng khu dân cư hiện có gồm các làng bản nhà ở kèm theo đất vườn có diện tích 169 ha. Chủ trương phát triển đa dạng nhà vườn, nhà lô phố chỉ áp dụng cho khu thương mại, dịch vụ, phát triển khu dân cư chủ yếu ra tuyến 2, tuyến 3 của đường quy hoạch thị trấn.

5.2. Khu hành chính:

Được bố trí tại khu trung tâm dọc theo đường Hùng Vương (tỉnh lộ 664). Ở đây tập trung các cơ quan hành chính Nhà nước của huyện được giữ nguyên hiện trạng.

5.3. Khu trung tâm công cộng:

Gồm khu chợ, trung tâm thương mại, dịch vụ, bến xe được bố trí cuối khu trung tâm hành chính.

Các công trình giáo dục, y tế cơ bản được giữ nguyên trên các vị trí cũ. Bố trí thêm trường tiểu học, nhà trẻ mẫu giáo ở khu dân cư mới, bố trí đất cho các phòng họp sinh hoạt của các tổ dân phố trong từng cụm dân cư.

- Khu văn hoá bố trí với công viên trung tâm và nằm trên trục trung tâm của thị trấn (khu vực văn hoá hiện nay).

5.4. Khu công nghiệp - kho tàng:

Được bố trí phía Đông Bắc của thị trấn, vị trí đầu thị trấn (qua khỏi nghĩa trang liệt sĩ huyện) phục vụ công nghiệp chế biến nông sản và thức ăn gia súc và tiểu thủ công nghiệp phục vụ dân cư trong huyện.

5.5. Khu nghĩa địa và tập trung rác thải:

Tổng diện tích 10 ha nằm ở phía Tây của khu rừng tràm cuối thị trấn đi sâu vào bên trong, chú ý có mở đường và phân khu để việc chôn cất được trật tự và thuận tiện.

6. Định hướng kiến trúc và cảnh quan:

- Bộ mặt kiến trúc chính là trục trung tâm đường Hùng Vương (tỉnh lộ 664) bố trí các cơ quan hành chính và công trình công cộng tiêu biểu của thị trấn và huyện. Tầng cao xây dựng từ 2 - 3 tầng; Mật độ xây dựng từ 20 - 25%. Bố trí xen kẽ các dãy nhà ở cao 2 - 3  tầng để tạo bộ mặt trung tâm được khang trang.

- Khoảng không gian thoáng trên trục chính là khu văn hoá kết hợp với công viên và cây xanh và các công trình công cộng có khuôn viên rộng (UBND huyện, Huyện ủy, trường học, sân vận động...).

- Các điểm nhấn không gian kiến trúc chủ yếu là tổng thể kiến trúc các công trình hành chính công trình công cộng và các điểm nút giao thông trên trục trung tâm của thị trấn.

7. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật:

7.1. Giao thông:

+ Phân cấp đường đô thị tại thị trấn chia làm 5 loại:

- Loại I: Trục trung tâm đường Hùng Vương (tỉnh lộ 664) từ Trung tâm bồi dưỡng chính trị đến Lâm trường Chư Păh II: Đường một chiều 4 làn xe. Chỉ giới xây dựng 30 m bề rộng mặt đường 9,5 m x 2 có giải phân cách. (1 - 1).

- Loại II: Gồm các đường Cách Mạng, Quang Trung, Huỳnh Thúc Kháng, Tăng Bạt Hổ, Ngô Quyền. Chỉ giới xây dựng 25 m - mặt đường 10,5 m (mặt cắt 2-2).

- Loại III: Gồm các đường Trần Phú, Hoàng Văn Thụ, Võ Thị Sáu, Lê Hồng Phong.

Chỉ giới xây dựng 23 m - Mặt đường 10,5 m (mặt cắt 3-3).

- Loại IV: Gồm các đường còn lại nội thị trấn đã đặt tên đường.

Chỉ giới xây dựng từ 21m mặt đường 7,5 m (mặt cắt 4-4).

- Loại V: Các đường quy hoạch còn lại nằm trong khu dân cư.

Chỉ giới xây dựng từ 16 m mặt đường 7,5 m (mặt cắt 5-5).   

Hệ thống giao thông tỉnh có bến xe gần khu thương mại và bãi đỗ xe tại khu vực các công trình công cộng.

7.2. Chuẩn bị kỹ thuật:

- Nhìn chung địa hình khu trung tâm thị trấn Ia Kha bằng phẳng do đó về cơ bản giữ nguyên địa hình tự nhiên để xây dựng công trình.

- Thoát nước mưa: Thiết kế nước mưa theo hệ thống cống chung, hướng thoát nước về các khe tụ thuỷ.

7.3. Cấp nước:

- Giai đoạn 1: 2001 đến 2005 tính 50% người dân được cấp 80lít/ ngày đêm.

Công suất cần thiết: 800 m3/ngày đêm.

- Đến năm 2010: 75% người dân được cấp 100 lít/ngày đêm.

Công suất cần thiết: 1.500 m3/ngày đêm. 

+ Nguồn nước: Sử dụng nguồn nước ngầm, bằng các giếng khoan gầm mạch sâu tại một trạm xử lý nước với 3 - 4 khoan.

+ Tổng chiều dài mạng ống từ Pi 70 trở lên là 1.2000 m.

7.4. Cấp điện:

Giai đoạn I: 2001 - 2005 điện sinh hoạt 0,1 kW/người công suất yêu cầu 900 KVW.

Nguồn cấp: Lưới điện quốc gia lấy từ trạm 35 kV Pleiku kéo theo trục tỉnh lộ 664 và một phần thuỷ điện Ia Kha công suất 225 KVA.

7.5. Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường:

Thoát nước bẩn sinh hoạt chủ yếu là đào hầm rút và hầm tự hoại, nước bẩn chỉ được đưa vào hệ thống nước mưa chung khi đã qua xử lý.

Bãi rác thị trấn và khu xử lý rác thải được bố trí gần khu nghĩa địa.

8. Quy hoạch xây dựng giai đoạn đầu (2001 - 2005):

8.1. Các dự án ưu tiên phát triển:

- Dự án xây dựng mở rộng giao thông trục chính và hạ tầng kỹ thuật đô thị khu trung tâm thị trấn.

- Dự án cấp nước sinh hoạt cho thị trấn với công suất 800 m3/ngày đêm.

- Dự án xây dựng khu văn hoá, công viên cây xanh, sân vận động.

- Hình thành khu công nghiệp thị trấn thu hút đầu tư của các doanh nghiệp.

- Chỉnh trang đô thị, hình thành các nút giao thông và khu dân cư mới.

+ Vốn đầu tư và khả năng huy động vốn dựa vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của huyện để cân đối và có thứ tự ưu tiên từng dự án.

8.2. Về kỹ thuật:

Đảm bảo các trình tự quy định trong xây dựng, không xây dựng chồng chéo nhất là các công trình hạ tầng kỹ thuật tránh đào bới gây lãng phí tiền của Nhà nước và của nhân dân.

Điều 2: Giao cho Ủy ban nhân dân huyện Ia Grai, Sở Xây dựng và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn Ia Kha:

1. Tổ chức công bố quy hoạch xây dựng thị trấn để các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan thực hiện.

2. Chỉ đạo việc thực hiện dự án quy hoạch xây dựng, phối hợp chặt chẽ với các ban ngành trong trường hợp huy động các nguồn vốn để cải tạo, xây dựng thị trấn theo đúng pháp luật.

3. Hoàn chỉnh điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch để UBND huyện ban hành sau khi có quyết định này.

4. Khi có những thay đổi bổ sung thật cần thiết yêu cầu Chủ tịch UBND huyện Ia Grai có thoả thuận với các cơ quan quản lý quy hoạch (Sở Xây dựng) để thống nhất điều chỉnh trình UBND tỉnh quyết định.

 Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Tổ chức chính quyền, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Địa chính, Giao thông - Vận tải, Bưu điện, Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch UBND huyện Ia Grai, Chủ tịch thị trấn Ia Kha, Thủ trưởng các ban ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành.

  Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai

Chủ tịch

(Đã ký)

Nguyễn Vỹ Hà

Từ khóa » Thị Trấn Iakha