VÍ DỤ VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC TRONG THỰC TIỄN - 123doc

  1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >
VÍ DỤ VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC TRONG THỰC TIỄN:

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.51 KB, 36 trang )

còn thấp hơn so với Thái Lan (23lít/người/năm) và Trung Quốc ( 25 lít/người/năm). Sữa và các sản phẩm từ sữa đã gần gũi hơn với người dân, nếu trướcnhững năm 90 chỉ có 1-2 nhà sản xuất, phân phối sữa, chủ yếu là sữa đặc và sữa bột(nhập ngoại), hiện nay thị trường sữa Việt Nam đa có gần 20 hãng nội địa và rấtnhiều doanh nghiệp phân phối sữa chia nhau một thị trường tiềm năng. Tổng lượngtiêu thụ sữa Việt Nam liên tục tăng mạnh với mức từ 15-20% năm, theo dự báo đếnnăm 2010 mức tiêu thụ sữa tại thị trường sẽ tăng gấp đôi và tiếp tục tăng gấp đôivào năm 2020. Hơn nữa, Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ ( trẻ em chiếm 36% cơ cấudân số) và mức tăng dân số trên 1%/năm. Thu nhập bình quân đầu người tăng thêm6%/năm. Đây chính là tiềm năm và cơ hội cho ngành công nghiệp sữa Việt Namphát triển ổn định. Chính sách về xuất nhập khẩu sữa và thuế: Về chính sách xuấtnhập khẩu: Chính sách của Nhà nước về xuất nhập khẩu sữa trong những năm quachưa thúc đẩy được phát triển sữa nội địa. Hơn một năm qua giá sữa bột trên thịtrường thế giới tăng gấp 2 lần và luôn biến động. Các Công ty chế biến sữa nhưVinamilk, Dutchlady đa quan tâm hơn đến phát triển nguồn sữa nguyên liệu tại chỗ.Tuy vậy vẫn chưa có gì đảm bảo chắc chắn chương trình tăng tỷ lệ sữa nội địa củahọ cho những năm tiếp theo.→ Dân số đông, tỷ lệ sinh cao,tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, thu nhập dần cảithiện, đời sống vật chất ngày càng cao vấn đề sức khỏe ngày càng được quan tâm,với một môi trường được thiên nhiên ưu đãi, những chính sách hổ trợ của nhà nướctrong việc khuyến khích chăn nuôi và chế biến bò sữa. các chính sách hoạt động củachính phủ trong việc chăm lo sức khỏe chống suy dinh dưỡng khuyến khích ngườidân dùng sữa để cải thiện vóc dáng, trí tuệ, xương cốt cho tất cả mọi người đặc biệtlà trẻ nhỏ và ngườigià. Các chiến dịch uống, phát sữa miễn phí của các công ty sữatất cả góp phần tạo nên một thị trường tiềm năng cho ngành sữa Việt Nam. Báo cáotổng kết thi trường Việt nam của một công ty sữa đa quốc gia nêu rõ : GDP Việtnam tăng khoảng 8%/năm và tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng vẫn còn khoảng trên 20%. Sânchơi của các doanh nghiệp sữa nằm ở khả năng mua sắm ngày càng lớn của ngườitiêu dùng với các khoản ngân sách quốc gia dành cho chiến lược phòng chống,giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ còn 15 đến dưới 20% trong vòng 10 năm tới. cácchính sách chăn nuôi bò đang được đẩy mạnh góp phần tăng cường nguồn nguyênliệu cho các công ty sản xuất sữa trong nước thay vì nhập khẩu, để tăng sức cạnhtranh. Bên cạnh đó việc Việt Nam gia nhập WTO một cơ hội lớn cho sữa việt namgia nhập thị trường thế giới và học hỏi kinh nghiệm trong việc chế biến chăn nuôi28 và quản lýĐể hoàn thiện hơn tạo ra những sản phẩm sữa chất lượng tốt và giá cả rẻhơn. Qua đó chúng ta cũng thấy được mối đe dọa cho ngành sữa việt nam là việchội nhập tổ chức thương mại thế giới WTO sẽ khiến cho các nhà máy sản xuất sữanhỏ tại việc nam sẽ không có sức cạnh tranh với các tập đoàn sữa lớn mạnh trên thếgiới như Mead Johnson, Abbott. Thêm vào đó chúng ta lại chưa có một mô hìnhchăn nuôi quản lý một cách hiệu quả. Nguồn nguyên liệu của chúng ta còn thiếu rấtnhiều buộc chúng ta luôn phải nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài chính điều ấylàm cho giá của các loại sữa tăng cao chúng ta đa không sử dụng tốt, hiệu quảnhững tài nguyên quý giá mà thiên nhiên của chúng ta đa ban tặng. tâm lý sínhngoại của người tiêu dùng Việt Nam còn rất cao (70% trong tiêu dùng). Về chínhsách thuế: Theo cam kết gia nhập WTO, múc thuế xuất khẩu sữa bột thành phẩmđến năm 2012 là 25%, nhưng đến nay mức thuế nhập khẩu đang thấp hơn cam kếttạo điều kiện cho các sản phẩm sữa bột nhập khẩu dễ dàng cạnh tranh hơn với cácsản phẩm nội địa. Thuế nhập khẩu nguyên liệu cũng thấp hơn cam kết vơi WTO.Hiện Việt Nam vẫn phải nhập khẩu 70% nguyên liệu bột sữa để sản xuất do nguồncung trong nước không đáp ứng được nhu cầu. Thói quen uống sữa của người dân :Việt Nam không phải là nước có truyền thống sản xuất sữa, vì vậy đại bộ phận dânchúng chưa có thói quen tiêu thụ sữa. Trẻ em giai đoạn bú sữa mẹ trong cơ thể cómen tiêu hoá đường sữa (đường lactose). Khi thôi bú mẹ, nếu không được uống sữatiếp thì cơ thể mất dần khả năng sản xuất men này. Khi đó đường sữa không đượctiêu hoá gây hiện tượng tiêu chảy nhất thời sau khi uống sữa. Chính vì vậy nhiềungười lớn không thể uống sữa tươi (sữa chua thì không xảy ra hiện tượng này, vìđường sữa đa chuyển thành axit lactic). Tập cho trẻ em uống sữa đều đặn từ nhỏ,giúp duy trì sự sản sinh men tiêu hoá đường sữa, sẽ tránh được hiện tượng tiêu chảynói trên. Thêm vào đó so với các thực phẩm khác và thu nhập của đại bộ phận giađinh Việt Nam (nhất là ở các vùng nông thôn) thì giá cả của các sản phẩm sữa ởViệt Nam vẫn còn khá cao. Còn ở nhiều nước khác, với mức thu nhập cao, việcuống sữa trở thành một điều không thể thiếu được trong thực đơn hàng ngày)Những nước có điều kiện kinh tế khá đang xây dựng chương trình sữa học đường,cung cấp miễn phí hoặc giá rất rẻ cho các cháu mẫu giáo và học sinh tiểu học. Điềunày không chỉ giúp các cháu phát triển thể chất, còn giúp các cháu có thói quen tiêuthụ sữa khi lớn lên. Phân tích ngành sữa: Sau vụ sữa nhiễm Melamine ở TrungQuốc, các nước lân cận và một số sản phẩm sữa bột thành phẩm có hàm lượng đạmthấp hơn hàm lượng ghi trên bao bì tiếp tục được phát hiện trong năm 2009 đã gópphần thúc đẩy người tiêu dùng chuyển sang dùng sản phẩm của những thương hiệu29 có uy tín. Vinamilk xác định đây là thách thức lớn nhưng cũng là cơ hội lớn có mộtkhông hai mà công ty phải biết nắm bắt để phát triển và mở rộng hoạt động sản xuấtkinh doanh của mình. Ngành sữa là một trong những ngành có tính ổn định cao, ítbị ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế. Theo thống kê cho thấy: Khủng hoảng kinh tế thếgiới trong 2 năm qua không ảnh hưởng nhiều đến tiêu thụ sữa tại Việt Nam. Tổngdoanh thu năm 2009 đạt hơn 18.500 tỷ đồng, tăng 14% so với năm 2008. Trên thịtrường có 4 dòng sản phẩm chính: sữa bột, sữa nước, sữa đặc, sữa chua. Phân khúcthị trường cao cấp chủ yếu nằm trong tay các hãng sữa nước ngoài với các dòng sảnphẩm sữa nhập khẩu...tiêu dùng chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn. Sữa bột làdòng sản phẩm có cạnh tranh gay gắt nhất bởi lợi nhuận của nhà sản xuất/giá bán lẻđạt cao nhất (40%). Doanh thu sữa bột công thức năm 2009 đạt hơn 6.590 tỷ đồng,chiếm 35,6% tổng doanh thu toàn ngành. Các sản phẩm nhập khẩu chiếm hơn 70%thị phần. Với dòng sản phẩm sữa uống, Friesland Campina và Vinamilk chiếm ưuthế. Năm 2008, thị phần sản phẩm sữa uống của Friesland Campina là 26,6% vàVinamilk là 25,2% (riêng sản phẩm sữa tươi nguyên chất và sữa tiệt trùng,Vinamilk chiếm 55,4% thị phần sữa nước toàn quốc). Tổng doanh thu sữa uốngchiếm khoảng 43% doanh thu toàn ngành sữa. Thị trường sữa đặc có đường đang códấu hiệu bão hòa. Thị phần sản phẩm sữa đặc của Vinamilk là 79%, FrieslandCampina là 21% và nhu cầu ít thay đổi trong những năm gần đây. Thị trường tiêuthụ chủ yếu là khu vực nông thôn. Doanh thu sữa chua năm 2009 đạt 2.000 tỷ đồng,tăng 11% so với năm 2008. Vinamilk chiếm khoảng 60% thị phần. Vinamilk chiếmhơn 80% thị phần sữa chua tại Việt Nam trong năm 2009 Thị phần sản xuất sữa tạiViệt Nam, Vinamilk đang chiếm ưu thế với 35%, theo sau là Dutch Lady chiếm24%. Ts.Vũ Thị Bạch Nga, Trưởng ban Bảo vệ người tiêu dùng, Cục Quản lý cạnhtranh, Bộ Công Thương, cho biết: "Thu nhập của người tiêu dùng tăng cùng vớiviệc hiểu biết hơn về lợi ích của việc uống sữa làm cho nhu cầu tiêu dùng sữa ngàycàng tăng cao (20 - 25%/năm, trong đó sữa nước tăng từ 8 - 10%/ năm). Sản lượngsản xuất và các sản phẩm từ sữa cũng tăng nhanh cả về số lượng và chủng loại. Cơcấu tiêu dùng sữa cũng đang thay đổi, trong đó tiêu dùng sữa nước tăng từ 11% năm2000 lên 35% năm 2009".2. Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp:Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa và các sản phẩmtừ sữa. Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 39% thị phần toàn quốc. Hiện tại công tycó trên 240 NPP trên hệ thống phân phối sản phẩm Vinamilk và có trên 140.00030 điểm bán hàng trên hệ thống toàn quốc. Bán hàng qua tất cả các hệ thống Siêu thịtrong toàn quốc. Vị trí đầu ngành được hỗ trợ và xây dụng tốt: Kể từ khi bắt đầuhoạt động vào năm 1976, Vinamilk đã xây dựng một thương hiệu mạnh cho sảnphẩm sữa tại thị trường Việt Nam. Thương hiệu Vinamilk được sử dụng từ khi côngty mới bắt đầu thành lập và hiện nay là một thương hiệu sữa được biết đến rộng rãitại Việt Nam. Vinamilk đã thống lĩnh thị trường nhờ tập trung quảng cáo, tiếp thị vàkhông ngừng đổi mới sản phẩm và đảm bảo chất lượng. Với bề dày lịch sử có mặttrên thị trường Việt Nam, chúng tôi có khả năng xác định và am hiểu xu hướng vàthị hiếu tiêu dùng, điều này giúp chúng tôi tập trung những nỗ lực phát triển để xácđịnh đặc tính sản phẩm do người tiêu dùng đánh giá. Chẳng hạn, sự am hiểu sâu sắcvà nỗ lực của mình đã giúp dòng sản phẩm Vinamilk Kid của chúng tôi trở thànhmột trong những sản phẩm sữa bán chạy nhất dành cho khúc thị trường trẻ em từ 6đến 12 tuổi tại Việt Nam trong năm 2007. Danh mục sản phẩm của công ty rất đadạng đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Công ty có 4thương hiệu lớn nhưng chủ lực là Vinamilk và Dielac, nhãn hiệu Vfresh là nhãnhiệu mới rất có tiềm năng. Danh mục sản phẩm sữa là: Sữa nước : Sữa nước cho giađình: sữa tươi nguyên chất, sữa tuoi tiệt trùng Flex Sữa nước cho trẻ em: sữa tiệttrùng Milk Kid Sữa chua: Sữa chua uống Sữa chua ăn Sữa chua men sống ProbiSữa bột: Sữa bột dành chi bà mẹ mang thai và cho con bú: Dielac Mama Sữa bộtdành cho trẻ em: Dielac Alpha Step 1, Dielac Alpha Step 2, Dielac Alpha 123,Dielac Alpha 456 Sữa bột dành cho trẻ biếng ăn và suy dinh dưỡng: Dielac PediaSữa bột dành cho người lớn: Vinamilk Canxi, Dielac Sure, Dielac Diecerna Bột ăndặm Ridielac Alpha Sữa đặc có đường: Sữa đặc có đường ông thọ Sữa đạc cóđường ngôi sao Phương Nam Ngoài ra còn có các sản phẩm như: kem, phô mai,café và sữa và nước trái cây Vfresh. Quy trình công nghệ: sử dụng công nghệ sảnxuất và đóng gói hiện đại tại tất cả các nhà máy, nhập khẩu công nghệ từ các nướcchâu Âu như Đức, Ý và Thụy Sĩ để ứng dụng vào dây chuyền sản xuất. Là công tyduy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc sử dụng công nghệ sấy phun doNiro của Đan Mạch, hãng dẫn đầu thế giới về công nghệ sấy công nghiệp, sản xuất.Các công ty như Cô gái Hà Lan (công ty trực thuộc của Friesland Foods), Nestle vàNew Zealand Milk cũng sử dụng công nghệ này và quy trình sản xuất. Ngoài ra,công ty còn sử dụng các dây chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế do Tetra Pak cungcấp để cho ra sản phẩm sữa và các sản phẩm giá trị công thêm khác. Về nguồn lựcnhân sự: cho đến nay công ty có hơn 4000 cán bộ công nhân viên đông đảo.31 3. Định hướng kinh doanh và mục tiêu của doanh nghiệp:a) Định hướng hoạt động kinh doanh trong tương lai:Mặt hàng kinh doanh chính là sữa bột và sữa nước: từ năm 2020 đến 2012 công typhấn đấu chiếm lính 35% thị phần sữa bột và chiếm 55,4 % thị phần sữa nước.Khách hàng và thị trường mục tiêu: Hướng tới đáp ứng nhu cầu trong nước và xuấtkhẩu sữa bột dinh dưỡng ra quốc tế công ty luôn đa dạng hóa các sản phẩm đáp ứngnhu cầu ngày càng cao của Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ luôn theo sát Vinamilk làDutch Lady, không chỉ thế thị phần sữa bột trong nước đang bị thao túng, nắm giữ70% bởi các sản phẩm sữa ngoại Triết lý kinh doanh của doanh nghiệp đó là: “ giátrị cốt lõi” ( chính trực- ý chí- sáng tạo- hiệu quả- tôn trọng- hài hòa các lợi ích- cởimở) Phương châm: “bốn thương hiệu tạo dựng một doanh nghiệp” Nguồn lưc chủyếu để đạt được mục tiêu là: Mạng lưới phân phối rộng khắp: qua 240 nhà phânphối cùng với hơn 140.000 điểm bán hàng tại toàn bộ 64 tỉnh thành của cả nước.Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm gồm 1.787 nhân viên bán hàng trên khắp đấtnước Hệ thống tủ mát,tủ đông và quy trình kỹ thuật hiện đại được đầu tu lớn đã làrào cản cho dối thủ cạnh tranh nhưng giúp cho công ty tạo ra sản phẩm uy tín chấtlượng. Hạ tầng cơ sở công nghệ thong tin giúp cho việc điều hành công ty thôngsuốt Ban lãnh đạo tài năng, giàu kinh nghiệm cùng với đội ngũ kỹ sư và công nhânlành nghề Uy tín và thương hiệu của công ty.b) Đề ra mục tiêu dài hạn:Mục tiêu của công ty là tối đa hóa giá trị của các cổ đông. Và doanh thu 20.000 tỷđồng (tương đương 1 tỷ USD) vào năm 2012, đồng thời dự kiến đứng vào top 50công ty sữa có doanh thu cao nhất thế giới vào năm 2017 với doanh số 3 tỷ USDmỗi năm. 4. Phân tích ma trận SWOT và hình thành các chiến lược kinh doanh: Matrận SWOT của công ty Vinamilk: Những điểm mạnh (S) Những điểm yếu (W)Quy mô kinh doanh đang dẫn đầu thị trường sữa Việt Nam Thương hiệu Vinamilklà thương hiệu quen thuộc và được người Việt Nam tin dùng trong 34 năm qua. Hệthống phân phối mở rộng ra cả nước và liên tục được mỏ rộng qua các năm giúpđưa sản phẩm của công ty nhanh chóng đến tay người tiêu dùng. Sản phẩm đạt chấtlượng tốt và được người tiêu dùng yêu thích Chuỗi các nhà máy được bố trì dọcViệt Nam giúp giảm chi phí vận chuyển, được đầu tư máy móc thiết bị hiện đại,được nâng cấp và mở rộng mỗi năm, sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế Mối32 quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp trong và ngoài nước giúp cho công ty cónguồn cung cấp nguồn hàng hợp lý và giá cả ổn định. Hiện nay, công ty đang thumua 60% sữa tươi sản xuất tại Việt Nam Ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm tròn lĩnhvực kinh doanh cà sản xuất sữa. Hệ thống quản trị nội bộ minh bạch, các quy trìnhcụ thể và chặt chẽ. Ý thức tự thay đổi để nâng cao chất lượng hoạt động được xuyênsuốt từ cấp quản lý đến cấp nhân viên. Khâu marketing còn yếu nên chưa tạo đượcthông điệp hiệu quả để quảng bá đến nggười tiêu dùng điểm mạnh của công ty.Công ty có các sản phẩm có 70-99% sữa tươi nhung chưa có cách quảng bá nói lênsự khác biệt đó. Công ty có nhiều loại sản phẩm dành cho các dối tượng khác nhaunhưng quy cách đóng gới sản phẩm chưa tạo được sự khác biệt để giúp cho kháchhàng nhận điện nhanh nhất. Thu mua nguyên liệu chưa tận dụng hết nguồn cung từhộ nông dân Đầu tư của công ty vào nhà máy sữa ở Đà Nẵng chưa hiệu quả Thịtrường xuất khẩu còn hạn chế và chưa ổn định Các cơ hội (O) Các nguy cơ (T) Điềutiết giá nhất định khi thu mua sữa tươi Có nguồn nguyên liệu tập trung hơn, giảmchi phí nhập khẩu nguyên liệu nhờ thừa hưởng chính sách phát triển chăn nuôi bòsữa từ chính phủ. Phát triển và tiêu thụ mạnh thêm được dòng sản phẩm mới vềkiểu cách mẫu mã và chất lượng. Thu nhập của người dân ngày càng tăng lên, nhucầu sản phẩm càng cao và họ quan tâm đến nhiều sản phẩm chăm sóc sức khỏenhiều hơn Thị trường sữa bột trong nước đang có cạnh tranh gay gắt từ các sảnphẩm nhập ngoại Đối thủ luôn luôn có những sản phẩm mới và cách marketing tốthơn Các đối thủ nước ngoài có cách xâm nhập thị trường và marketing tốt hơn. àCác chiến lược đưa ra là: chiến lược phát triển. Nội dung: Cũng cố, xây dựng vàphát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp ứng tốt nhất các nhu cầu vàtâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng việt nam. Phát triển thương hiệu Vinamilkthành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất với mọingười dân Việt nam thông qua chiến lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầudinh dưỡng đặc thù của người Việt nam để phát triển ra những dòng sản phẩm tốiưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thịtrường của các mặt hàng nước giải khát có lợi cho sức khỏe của người tiêu dùngthông qua thương hiệu chủ lực Vfresh nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăngnhanh đối với các mặt hàng nước giải khát đến từ thiên nhiên và có lợi cho sứckhỏe con người Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thịphần tại các thị trường mà vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùngnông thôn và các đô thị nhỏ Đầu tư toàn diện cả về xây dựng thương hiệumạnh,phát triển hệ thống sản phẩm mới và nâng cao chất lượng hệ thống phân phối33 lạnh với mục tiêu đưa ngành hàng lạnh (sữa chua ăn, kem, sữa thanh trùng các loại)thành một ngành hàng có đóng góp chủ lực nhất cho công ty cả về doanh số và lợinhuận Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là thương hiệu dinhdưỡng có uy tín khoa học và đánh tin cậy nhất của người Việt Nam để chiếm lĩnh ítnhất là 35% thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm tới Phát triển toàndiện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới một lượng khách hàngtiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm nhằmnâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của toàn công ty · Tiếp tục nâng cao năng lựcquản lý hệ thống cung cấp tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủđộng, vững mạnh và hiệu quả phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cungsữa tươi ổn định, chất lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy. Bài học kinhnghiệm từ những hạn chế trong công tác hoạch định chiến lược của Vinamilk: Sovới tiềm lực của Vinamilk, thì cách làm thương hiệu lẫn các chiến dịch tiếp thị củacông ty chưa xứng tầm của công ty sữa quốc gia, cũng như chưa đáng với số tiềnphải chi. Quan trọng là Vinamilk được coi là đầu đàn của ngành sản xuất sữa ViệtNam, nhưng bao lâu nay các chương trình của Vinamilk chưa kết hợp với các côngty trong nước, chưa tạo vị thế để dẫn dắt cho các công ty sản xuất sữa nhỏ khác. Hộinhập ngày càng sâu, đối thủ ngày càng mạnh, một công ty sữa với thương hiệumạnh như Vinamilk nên có chiến lược hợp tác với các ông ty nhỏ ở Việt Nam tạomột vòng liên kết để giữ lấy thị trường sữa Việt Nam vốn có nhiều tiềm năng nàyđúng vị thế của một “anh cả”. Chủ động trong nguồn nguyên liệu, giá thu mua sữacao hơn các doanh nghiệp khác, hệ thống xe đông lạnh vận chuyển tốt, dây chuyềnchế biến hiện đại là một lợi thế vượt trội của Vinamilk nhưng tất cả những thế mạnhhơn hẳn này lại chưa được truyền tải đến người tiêu dùng. Vinamilk nên gấp rút lênkế hoạch xây dựng lại bộ phận marketing, chiến lược marketing ngắn hạn, dài hạnvới các tiêu chí rõ ràng, đặt mục tiêu xây dựng hệ thống thương hiệu mạnh lên hàngđầu. Công ty đã có những điều không minh bạch trong việc áp giá thu mua sữa. giámua cao nhất của Vinamilk là 7450 đồng/kg trước đây là 7900 đồng/kg. ngoài việchạ thấp giá, Vinamilk còn cắt bỏ những khoản hỗ trợ giao sữa, thức ăn, bảo quảnsữa, và khoản hỗ trợ cho trại chăn nuôi lớn. Công ty cần có một chính sách rõ ràngtrong việc mua nguyên liệu của các hộ chăn nuôi, một phần bản chất là nhà nướclàm sao để khích lệ người dân chăn nuôi phát triển hệ thống nguồn nguyên liệutrong nước chứ không một khi người dân bỏ việc chăn nuôi thì việc phung phí tàinguyên vốn rất thuận lợi thì lại phải đi nhập khẩu gây cản trở đến sự phát triển củangành sữa nói riêng và nền kinh tế nói chung. Công ty đã không sử dụng tốt nguồn34 lực ưu đãi cho việc phát triển mở rộng mạng lưới phân phối trong cả nước, đi ngượclại với chiến lược của công ty, đó là việc Vinamilk phải giao lại phần đất khôngtriển khai hết và phải nộp tiền đất cho khoảng thời gian công ty chiếm giữ phần đấtnày nhưng không triển khai dự án. Công ty cần có kế hoạch đầu tư một các khoahọc và hợp lí để không lãng phí nguồn lực. Người dân đổ sữa ra ngoài đường là mộtvấn đề mà các công ty thu mua sữa không nên để xảy ra tình trạng như vậy, hơnnữa một công ty sữa Vinamilk với sức mua nguyên liệu chiếm cao nhất lại thờ ơ vớivấn đề này và cách hành xử không phải là một công ty cổ phần với hơn nửa số vốnlà của nhà nước -> nó không đi theo chiến lược công ty đã đề ra, nó ảnh hưởng rấtlớn đến thương hiệu của công ty.KẾT LUẬN:Từ những nội dung nghiên cứu trên đây cũng như ví dụ thực tiễn, ta đã hiểu đượcthế nào là công tác hoạch định và tầm quan trọng của nó trong hoạt động quản trị.Một lần nữa ta khẳng định: Muốn thành công, muốn tồn tại và phát triển trong mộtmôi trường kinh doanh luôn luôn biến động, các doanh nghiệp phải chú trọng côngtác hoạch định chiến lược: phải nhận thức đúng về sứ mạng của tổ chức, phân tíchvà đánh giá những tình huống có thể xảy ra, dự báo sự biến động của môi trườngđang hoạt động,và quan trọng hơn hết là phải xác định được mục tiêu và con đườngđạt được mục tiêu đó. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có đề ra chiến lược kinh doanhnhưng không làm theo hoặc chiến lược kinh doanh sơ sài, không nghiên cứu kỹlưỡng cũng có thể xem như không có chiến lược kinh doanh. Doanh nghiệp cần tậptrung vào những vấn đề trọng tâm trong hoạch định chiến lược: công tác nghiên cứuthị trường, xây dựng cách thức tổ chức bán hàng tối ưu, xác định kinh doanhchuyên ngành hay đa ngành? nguồn vốn kinh doanh, xây dựng lợi thế cạnh tranhcủa doanh nghiệp. Và cần lưu ý rằng, trong từng giai đoạn, nhất là trong khi môitrường kinh doanh biến động mạnh, doanh nghiệp có thể phải xem xét lại, định lạichiến lược kinh doanh của mình, nhằm kịp thời thay đổi phù hợp với nhu cầu thịtrường, phù hợp với điều kiện, năng lực mới.35 36

Xem Thêm

Tài liệu liên quan

  • Tiểu luận chức năng hoạch định trong quản trịTiểu luận chức năng hoạch định trong quản trị
    • 36
    • 8,816
    • 9
  • Góp phần nghiên cứu thành phần hoá học của cây lá lốt (piper lolot c dc) ở nghệ an Góp phần nghiên cứu thành phần hoá học của cây lá lốt (piper lolot c dc) ở nghệ an
    • 89
    • 4
    • 48
  • Góp phần tìm hiểu về dòng họ nguyễn duy ở làng đông linh ( xã an bài, huyện quỳnh phụ, tỉnh thái bình ) luận văn tốt nghiệp đại học Góp phần tìm hiểu về dòng họ nguyễn duy ở làng đông linh ( xã an bài, huyện quỳnh phụ, tỉnh thái bình ) luận văn tốt nghiệp đại học
    • 97
    • 1
    • 4
  • Hoa kỳ với vấn đề kiểm soát và cắt giảm vũ khí hạt nhân thời kỳ sau chiến tranh lạnh ( 1991   2007) Hoa kỳ với vấn đề kiểm soát và cắt giảm vũ khí hạt nhân thời kỳ sau chiến tranh lạnh ( 1991 2007)
    • 132
    • 46
    • 0
  • Khảo nghiệm, đánh giá đặc điểm sinh trưởng và năng suất của một số giống lúa mới trong vụ đông xuân 2007   2008 Khảo nghiệm, đánh giá đặc điểm sinh trưởng và năng suất của một số giống lúa mới trong vụ đông xuân 2007 2008
    • 73
    • 540
    • 0
  • Khảo sát các đặc trưng lưỡng ổn định quang học trong tinh thể chất keo có cấu trúc tuần hoàn phi tuyến một chiều luận văn thạc sỹ vật lý Khảo sát các đặc trưng lưỡng ổn định quang học trong tinh thể chất keo có cấu trúc tuần hoàn phi tuyến một chiều luận văn thạc sỹ vật lý
    • 45
    • 1
    • 2
  • Khảo sát thực nghiệm về sự truyền tín hiệu tương tự qua sợi quang Khảo sát thực nghiệm về sự truyền tín hiệu tương tự qua sợi quang
    • 58
    • 494
    • 0
Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(65 KB) - Tiểu luận chức năng hoạch định trong quản trị-36 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Hoạch định Chiến Lược Là Gì Cho Ví Dụ