Ví Dụ Về Phương Pháp Giá Trị Thặng Dư Tuyệt đối - LuTrader

Giá trị thặng dư tuyệt đối (tiếng Anh: Absolute surplus value) là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu.

Nội dung chính Show
  • Khái niệm Thặng dư là gì?
  • 1. Giá trị thặng dư là gì?
  • 2. Nguồn gốc, bản chất và ý nghĩa của giá trị thặng dư:
  • 2.1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư:
  • 2.2. Bản chất và ý nghĩa của giá trị thặng dư:
  • Video liên quan

Hình minh hoạ (Nguồn: imperialism)

Khái niệm

Giá trị thặng dư tuyệt đối trong tiếng Anh được gọi là Absolute surplus value.

Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.

Trong đó

Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không. 

C. Mác viết: "Bí quyết của sự tự tăng thêm giá trị của tư bản qui lại là ở chỗ tư bản chi phối được một số lượng lao động không công nhất định của người khác". 

(Theo C.Mác và Ph. ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội)

Sở dĩ nhà tư bản chi phối được số lao động không công ấy vì nhà tư bản là người sở hữu tư liệu sản xuất.

Thí dụ, ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời gian lao động thặng dư là 4 giờ, mỗi giờ công nhân tạo ra một giá trị mới là 10 đơn vị, thì giá trị thặng dư tuyệt đối là 40 và tỉ suất giá trị thặng dư là:

Nếu kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ nữa, mọi điều kiện khác vẫn như cũ, thì giá trị thặng dư tuyệt đối tăng lên 60 và m' cũng tăng lên thành:

Việc kéo dài ngày lao động không thể vượt quá giới hạn sinh lí của công nhân (vì họ còn phải có thời gian ăn, ngủ, nghỉ ngơi, giải trí để phục hồi sức khoẻ) nên gặp phải sự phản kháng gay gắt của giai cấp công nhân đòi giảm giờ làm.

Vì lợi nhuận, khi độ dài ngày lao động không thể kéo dài thêm, nhà tư bản tìm cách tăng cường độ lao động của công nhân. Tăng cường độ lao động về thực chất cũng tương tự như kéo dài ngày lao động. 

Vì vậy, kéo dài thời gian lao động và tăng cường độ lao động là để sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.

(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin, PGS. TS. Nguyễn Văn Hảo, Bộ Giáo dục và đào tạo)

Diệu Nhi

Trên thực tế nhà tư bản luôn luôn tìm cách nâng cao trình độ bóc lột để thu được thật nhiều giá trị thặng dư. Trong giai đoạn phát triển đầu tiên của sản xuất tư bản chủ nghĩa, khi kỹ thuật còn thấp, tiến bộ chậm chạp thì phương pháp chủ yếu để tăng giá trị thặng dư là kéo dài ngày lao động của công nhân.

- Khái niệm: Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư được tạo ra do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động xã hội, trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.

Ví dụ: Giả sử ngày lao động là 8 giò, trong đó 4 giờ là thời gian lao động tất yếu và 4 giờ là thời gian lao động thặng dư. Điều đó có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau đây:

Nếu nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ, trong khi thời gian tất yếu không thay đổi, vẫn là 4 giờ. Khi đó ngày lao dộng được chia như sau:

Như vậy, khi kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không thay đổi, thì thời gian lao động thặng dư tăng lên, nên tỷ suất giá trị thặng dư tăng lên. Trước đây tỷ suất giá trị thặng dư là 100%, thì bây giờ là 150%.

-      Xu hướng của các nhà tư bản là ra sức kéo dài ngày lao động đến cực độ. Nếu có thể thì họ bắt công nhân làm 24 giờ một ngày. Họ đã bỏ tiền ra mua sức lao động trong một ngày thì họ muốn sử dụng hàng hoá mua được suốt cả ngày đó. Nhưng ngày lao động không thể kéo dài quá 24 giờ và không có một ai có thể làm việc được suốt 24 giờ. Vì người công nhân cần phải có thời gian ăn, ngủ, nghỉ ngơi, giải trí.... để phục hồi sức khoẻ. Việc kéo dài ngày lao động còn vấp phải sự phản kháng của giai cấp công nhân.

-      Giai cấp tư sản muốn kéo dài ngày lao động, còn giai cấp công nhân lại muốn rút ngắn thời gian lao động. Do đó, độ dài ngày lao động có thể co giãn và việc xác định độ dài ấy tuỳ thuộc vào so sánh lực lượng trong cuộc đấu tranh giữa hai giai cấp nói trên. Điểm dừng của độ dài ngày lao động là điểm mà ở đó lợi ích kinh tế của nhà tư bản và lợi ích kinh tế của người lao động được thực hiện theo một thoả hiệp tạm thời.

-       Khi độ dài ngày lao động đã được xác định, nhà tư bản lại tìm cách tăng cường độ lao động của công nhân. Tăng cường độ lao động có nghĩa là chi phí nhiều sức lao dộng hơn trong một khoảng thời gian nhất định, nên vẻ thực chất cũng tương tự như kéo dài ngày lao động. Vì vậy, kéo dài thời gian lao động và tăng cường độ lao động là hai biện pháp để sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.

Loigiaihay.com

Thặng dư là một khái niệm rất quan trọng đối với các ngành học về kinh tế. Vậy thặng dư là gì? Giá trị thặng dư là gì? Ý nghĩa & Cách tính giá trị thặng dư như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết này nhé!

Khái niệm Thặng dư là gì?

Thặng dư là một khái niệm thể hiện sự chênh lệch giữa thu nhập tài sản, tài nguyên và tổng chi phí biến đổi để tạo ra số tài sản, tài nguyên đó đó. Thặng dư chính là thước đo của thặng dư được tích lũy từ sản xuất trước khi khấu trừ thu nhập tài sản.

Bạn đang xem: Ví dụ về giá trị thặng dư

Giá trị thặng dư (Surplus value) là gì? Giá trị thặng dư tiếng Anh là gì? Nguồn gốc, bản chất và ý nghĩa của giá trị thặng dư? Giá trị nguyên vẹn của học thuyết giá trị thặng dư?

Thặng dư là thuật ngữ trong lĩnh vực kinh tế mà ai cũng đã từng nghe qua nhưng có thể chưa chắc đã hiểu rõ về bản chất của nó.

Luật sư tư vấn pháp luật về giá trị thặng dư (surplus value): 1900.6568

1. Giá trị thặng dư là gì?

Giá trị thặng dư (surplus value) là mức độ dôi ra khi lấy mức thu của một đầu vào nhân tố trừ đi phần giá cung của nó. D.Ricardo đã lấy ví dụ về việc nộp tô cho chủ đất sở hữu những miếng đất màu mỡ

Mác đã nghiên cứu giá trị thặng dư dưới giác độ hao phí lao động, trong đó công nhân sản xuất ra nhiều giá trị hơn chi phí trả cho họ – yếu tố bị quy định bơi mức tiền lương tối thiểu chỉ đủ để đảm bảo cho họ tồn tại với tư các người lao động. Theo Mác, sự bóc lột công nhân chỉ có thể được loại trừ nếu nhà tư bản trả cho họ toàn bộ giá trị mới được tạo ra

A.Marshall cho rằng xét về bản chất, thì tất cả các khoản thu nhập nhân tố cao hơn chi phí nhân tố đều là bán tô trong ngắn hạn. Cho nên theo ông, khi không có các cơ hội khác để một nhân tố sản xuất lựa chọn, thì toàn bộ phần thường dành cho nó đều là giá trị thặng dư.

Hiện có 2 phương pháp chủ yếu để thu được giá trị thặng dư:

  • Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
  • Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối.

– Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: Là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư bằng cách kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không đổi.

Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được từ việc kéo dài ngày lao động vượt giới hạn thời gian lao động cần thiết. Ngày lao động kéo dài còn thời gian lao động cần thiết không đổi dẫn đến thời gian lao động thặng dư tăng lên. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối chính là kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi năng suất, giá trị và thời gian lao động tất yếu không đổi. Cơ sở chung của chế độ tư bản chủ nghĩa chính là sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.

Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối được sử dụng phổ biến trong giai đoạn đầu chủ nghĩa tư bản. Đây là thời điểm lao động còn ở trình độ thủ công, năng suất lao động còn thấp. Lúc này bằng lòng tham vô hạn, các nhà tư bản giở mọi thủ đoạn kéo dài ngày lao động nhằm nâng cao khả năng bóc lột sức lao động công nhân làm thuê.

Tuy nhiên sức lực con người có hạn. Hơn nữa vì công nhân đấu tranh quyết liệt đòi rút ngắn ngày lao động nên các nhà tư bản không thể kéo dài ngày lao động vô thời hạn. Nhưng ngày lao động cũng không được rút ngắn đến mức bằng thời gian lao động tất yếu. Một hình thức khác của phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối chính là tăng cường độ lao động. Bởi vì tăng cường độ lao động cũng tương tự việc kéo dài thời gian lao động trong ngày nhưng thời gian lao động cần thiết không đổi.

– Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: Là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên trong điều kiện ngày lao động, cường độ lao động không đổi.

Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được từ việc rút ngắn thời gian lao động tất yếu dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động. Tăng năng suất lao động xã hội mà đầu tiên là ở ngành sản xuất vật phẩm tiêu dùng làm cho giá trị sức lao động giảm xuống. Từ đó thời gian lao động cần thiết cũng giảm. Khi độ dài ngày lao động không đổi, thời gian lao động cần thiết giảm sẽ tăng thời gian lao động thặng dư (thời gian sản xuất giá trị thặng dư tương đối cho nhà tư bản).

Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối là rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động. Từ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên trong điều kiện ngày lao động và cường độ lao động không đổi.

– Giá trị thăng dư siêu ngạch là giá trị thặng dư thu được do các xí nghiệp sản xuất có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội, khi bán hàng hoá theo giá trị xã hội, sẽ thu được một số giá trị thặng dư vượt trội so với các xí nghiệp khác . Giá trị thặng dư siêu ngạch = Giá trị xã hội của hàng hóa – Giá trị cá biệt của hàng hóa. Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối; là động lực trực tiếp thúc đẩy tăng năng suất lao động.

Vì muốn thu được nhiều giá trị thặng dư và chiếm ưu thế cạnh tranh, các nhà tư bản áp dụng những tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Mục đích là cải tiến, hoàn thiện phương pháp quản lý kinh tế, nâng cao  năng suất lao động. Kết quả giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị xã hội. Nhà tư bản nào áp dụng cách này thì hàng hóa khi bán sẽ thu được một số giá trị thặng dư nhiều hơn nhà tư bản khác.

Giá trị thặng dư siêu ngạch chính là phần giá trị thặng dư thu được trội hơn giá trị thặng dư bình thường của xã hội. Nếu xét từng nhà tư bản xuất thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời. Tuy nhiên xét về toàn xã hội tư bản thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tồn tại thường xuyên. Do đó giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực thúc đẩy mạnh nhất cho các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động.

Cả giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch đều dựa vào cơ sở tăng năng suất lao động. Tuy nhiên cả 2 khác nhau ở chỗ  giá trị thặng dư tương đối dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội. Trong khi giá trị thặng dư siêu ngạch dựa trên việc tăng năng suất lao động cá biệt.

Học thuyết giá trị thặng dư được xem là phát minh quan trọng chỉ đứng thứ 2 sau biện luận duy vật lịch sử của Mác. Vậy giá trị thặng dư là gì? Về cơ bản giá trị thặng dư chính là sự phản ánh quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản. Việc sinh ra và chiếm đoạt giá trị thặng dư phản ánh bản chất quan hệ trong sản xuất tư bản chủ nghĩa (quan hệ bóc lột của nhà tư bản với người lao động làm thuê).

Hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về giá trị thặng dư. Tuy nhiên bạn có thể hiểu theo một cách đơn giản như sau.

“Giá trị thặng dư chính là giá trị do công nhân làm thuê lao động sản sinh ra vượt quá giá trị sức lao động của họ nhưng bị nhà tư bản chiếm đoạt hết. Đối với hoạt động sản xuất, nhà tư bản phải chi vào tư liệu sản xuất và mua sức lao động. Mục đích khi chi tiền là nhằm thu được một số tiền dôi ra ngoài số tiền mà họ đã chi trong quá trình sản xuất. Số tiền dôi ra chính là giá trị thặng dư “.

Như vậy phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm hết được gọi là giá trị thặng dư.

Giá trị thặng dư được Mác nghiên cứu dưới góc độ hao phí lao động. Trong đó công nhân làm thuê sản xuất nhiều giá trị hơn chi phí được trả cho họ. Đây là yếu tố được quy định bởi tiền lương tối thiểu chỉ đủ cho họ sinh sống với tư cách người lao động. Đối với Mác, sự bóc lột sức lao động chỉ có thể được loại bỏ khi nhà tư bản trả cho họ toàn bộ giá trị mới được tạo ra.

Giá trị thặng dư trong tiếng Anh là Surplus value

2. Nguồn gốc, bản chất và ý nghĩa của giá trị thặng dư:

2.1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư:

Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản phải mua sức lao động và tư liệu sản xuất. Vì tư liệu sản xuất và sức lao động do nhà tư bản mua, nên trong quá trình sản xuất, người công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản và sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản.

Sản xuất tư bản chủ nghĩa là quá trình tạo ra giá trị tăng thêm cho nhà tư bản khi năng suất lao động đạt tới trình độ nhất định – chỉ cẩn một phần của ngày lao động người công nhân làm thuê đã tạo tra giá trị bằng giá trị sức lao động của chính mình.

Bằng lao động cụ thể của mình, công nhân sử dụng các tư liệu sản xuất và chuyển giá trị của chúng vào sản phẩm; và bằng lao động trừu tượng, công nhân tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động, phần lớn hơn đó được gọi là giá trị thặng dư.

Giá trị hàng hóa (W) được sản xuất ra gồm hai phần: giá trị những tư liệu sản xuất đã hao phí được lao động cụ thể bảo tồn và chuyển vào sản phẩm (giá trị cũ, ký hiệu c) và giá trị mới (v+m) do lao động trìu tượng của công nhân tạo ra (lớn hơn giá trị hàng hóa sức lao động). Phần giá trị mới do lao động sống tạo thêm ra ngoài giá trị hàng hóa sức lao động, được nhà tư bản thu lấy mà không trả cho người lao động, được gọi là giá trị thặng dư (m). Như vậy, lao động sống là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư.

2.2. Bản chất và ý nghĩa của giá trị thặng dư:

Từ việc nghiên cứu Học thuyết giá trị thặng dư của C. Mác, chúng ta thấy rõ ít nhất ba vấn đề lớn trong giai đoạn phát triển hiện nay của đất nước.

Một là, trong thời kỳ quá độ nền kinh tế ở nước ta, trong một chừng mực nào đó, quan hệ bóc lột chưa thể bị xóa bỏ ngay, sạch trơn theo cách tiếp cận giáo điều và xơ cứng cũ. Càng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần chúng ta càng thấy rõ, chừng nào quan hệ bóc lột còn có tác dụng giải phóng sức sản xuất và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, thì chừng đó chúng ta còn phải chấp nhận sự hiện diện của nó.

Hai là, trong thực tế nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, mọi phương án tìm cách định lượng rành mạch, máy móc và xơ cứng về mức độ bóc lột trong việc hoạch định các chủ trương chính sách, cũng như có thái độ phân biệt đối xử với tầng lớp doanh nhân mới đều xa rời thực tế và không thể thực hiện được. Điều có sức thuyết phục hơn cả hiện nay là quan hệ phân phối phải được thể chế hóa bằng luật.

Đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước mỗi khi được thể chế hóa thành luật và các bộ luật thì chẳng những góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, lấy luật làm công cụ và cơ sở để điều chỉnh các hành vi xã hội nói chung, mà còn cả hành vi bóc lột nói riêng. Ai chấp hành đúng pháp luật thì được xã hội thừa nhận và tôn vinh theo phương châm: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Trong nhận thức, quan điểm chung nên coi đó cũng chính là mức độ bóc lột được xã hội chấp nhận, tức là làm giàu hợp pháp. Trong quản lý xã hội thì phải kiểm soát chặt chẽ thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp để, một mặt, chống thất thu thuế, mặt khác, bảo đảm sự công bằng trong phân phối thông qua Nhà nước và bằng các “kênh” phân phối lại và điều tiết thu nhập xã hội. Thiết nghĩ, đây là một hướng tiếp cận vấn đề bóc lột giúp chúng ta tránh được những nhận thức giáo điều, phi biện chứng về quan hệ bóc lột, cũng như việc vận dụng nó trong một giai đoạn lịch sử cụ thể của việc giải phóng sức sản xuất, tạo động lực phát triển kinh tế và chủ động hội nhập thành công với nền kinh tế quốc tế.

Ba là, mặt khác, cũng phải bảo vệ những quyền chính đáng của cả người lao động lẫn giới chủ sử dụng lao động bằng luật và bằng các chế tài thật cụ thể mới bảo đảm công khai, minh bạch và bền vững. Những mâu thuẫn về lợi ích trong quá trình sử dụng lao động là một thực tế, việc phân xử các mâu thuẫn ấy như thế nào để tránh những xung đột không cần thiết cũng lại là một yêu cầu cấp thiết hiện nay, thể hiện trong bản chất của chế độ mới. Bảo vệ được những quyền lợi chính đáng, những quyền lợi được luật pháp bảo vệ, của tất cả các bên trong quan hệ lao động là một bảo đảm cho việc vận dụng một cách hợp lý quan hệ bóc lột trong điều kiện hiện nay, đồng thời cũng là những đóng góp cơ bản nhất cho cả quá trình hoàn thiện và xây dựng mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

Học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác ra đời trên cơ sở nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Phát hiện giá trị thặng dư làm nổ ra cuộc cách mạng thực sự trong toàn bộ khoa học kinh tế, vũ trang cho giai cấp vô sản thứ vũ khí sắc bén trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản.

Được đăng bởi:

Chuyên mục:

Phong tục tập quán là gì? Phong tục tập quán trong tiếng Anh là gì? Nguồn gốc của phong tục tập quán? Ý nghĩa của phong tục tập quán? Ví dụ một số phong tục tập quán tại Việt Nam?

Ý thức là gì? Ý thức được dịch với tên trong tiếng Anh là gì? Nguồn gốc của ý thức? Bản chất của ý thức? Lấy ví dụ về ý thức?

Ngày 19/8 là ngày gì? Nguồn gốc của ngày 19/8? Ý nghĩa của ngày 19/8?

Ngân hàng Trung ương là gì? Nguồn gốc và các vấn đề của ngân hàng trung ương?

Ngày mùng 8/3 là ngày gì? Ý nghĩa của ngày Quốc tế Phụ nữ? Nguồn Gốc Ngày 8 Tháng 3?

Tìm hiểu về tư tưởng Hồ Chí Minh? Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh?

Các vấn đề về nguồn gốc sản phẩm trong thương mại điện tử? Các quy định của pháp luật Việt Nam về nguồn gốc sản phẩm trong thương mại điện tử?

Quy định thông tin về nguồn gốc và xuất xứ của sản phẩm? Quy định thông tin về nguồn gốc sản phẩm? Quy định thông tin về xuất xứ sản phẩm?

Phong cách Avant Garde (Avant Garde style) là gì? Phong cách Avant Garde trong tiếng Anh là gì? Đặc điểm của phong cách nội thất Avant Garde? Tính phổ biến của phong cách Avant Garde? Lưu ý khi thiết kế nội thất phong cách Avant Garde?

Áo khoác bomber là gì? Nguồn gốc áo khoác bomber? Tìm hiểu về mẫu áo khoác bomber nam? Tìm hiểu về mẫu áo khoác bomber nữ?

Công an huyện Ba Vì ở đâu? Địa chỉ liên hệ công an huyện Ba Vì, TP Hà Nội? Giới thiệu các thông tin cơ bản, thông tin liên hệ của công an Ba Vì mới nhất.

Ủy ban nhân dân huyện Bảo Lâm ở đâu? Địa chỉ liên hệ UBND huyện Bảo Lâm? Giới thiệu các thông tin cơ bản, thông tin liên hệ của Ủy ban nhân dân huyện Bảo Lâm mới nhất.

Ủy ban nhân dân huyện Mường Tè ở đâu? Địa chỉ liên hệ UBND huyện Mường Tè? Giới thiệu các thông tin cơ bản, thông tin liên hệ của Ủy ban nhân dân huyện Mường Tè mới nhất.

Khi nào phải đổi biển số xe? Trình tự thủ tục đổi biển số ô tô, xe máy? Hướng dẫn cấp đổi biển số xe ô tô, xe máy mới nhất.

Sự khác nhau giữa ba hình thức của chủ nghĩa duy vật: Chủ nghĩa duy vật chất phác; Chủ nghĩa duy vật siêu hình; Chủ nghĩa duy vật biện chứng.

Đơn xin xác nhận, đánh giá của địa phương là gì? Khi nào soạn thảo đơn xin xác nhận, đánh giá của địa phương? Mẫu đơn xin xác nhận, đánh giá của địa phương mới nhất 2022? Hướng dẫn soạn thảo đơn xin xác nhận, đánh giá của địa phương? Thủ tục xin xác nhận, đánh giá của địa phương?

So sánh sự khác nhau giữa hợp đồng và biên bản thỏa thuận. Hợp đồng dân sự, bản thoả thuận đều là cách thức ghi nhận lại sự thoả thuận của các bên. Nhưng hai hình thức này có gì khác biệt?

Ủy ban nhân dân huyện Nậm Nhùn ở đâu? Địa chỉ liên hệ UBND huyện Nậm Nhùn? Giới thiệu các thông tin cơ bản, thông tin liên hệ của Ủy ban nhân dân huyện Nậm Nhùn mới nhất.

Ủy ban nhân dân huyện Sìn Hồ ở đâu? Địa chỉ liên hệ UBND huyện Sìn Hồ? Giới thiệu các thông tin cơ bản, thông tin liên hệ của Ủy ban nhân dân huyện Sìn Hồ mới nhất.

Ủy ban nhân dân huyện Phong Thổ ở đâu? Địa chỉ liên hệ UBND huyện Phong Thổ? Giới thiệu các thông tin cơ bản, thông tin liên hệ của Ủy ban nhân dân huyện Phong Thổ mới nhất.

Ủy ban nhân dân huyện Tam Đường ở đâu? Địa chỉ liên hệ UBND huyện Tam Đường? Giới thiệu các thông tin cơ bản, thông tin liên hệ của Ủy ban nhân dân huyện Tam Đường mới nhất.

Ủy ban nhân dân huyện Tân Uyên ở đâu? Địa chỉ liên hệ UBND huyện Tân Uyên? Giới thiệu các thông tin cơ bản, thông tin liên hệ của Ủy ban nhân dân huyện Tân Uyên mới nhất.

Ủy ban nhân dân huyện Than Uyên ở đâu? Địa chỉ liên hệ UBND huyện Than Uyên? Giới thiệu các thông tin cơ bản, thông tin liên hệ của Ủy ban nhân dân huyện Than Uyên mới nhất.

Ủy ban nhân dân huyện Ia HDrai ở đâu? Địa chỉ liên hệ UBND huyện la HDrai? Giới thiệu các thông tin cơ bản, thông tin liên hệ của Ủy ban nhân dân huyện Ia HDrai mới nhất.

Ủy ban nhân dân huyện Tu Mơ Rông ở đâu? Địa chỉ liên hệ UBND huyện Tu Mơ Rông? Giới thiệu các thông tin cơ bản, thông tin liên hệ của Ủy ban nhân dân huyện Tu Mơ Rông mới nhất.

Hành vi chở hàng vượt quá chiều cao bị xử phạt bao nhiêu tiền? Nguy cơ tai nạn giao thông từ hành vi chở hàng vượt quá chiều cao giới hạn? Làm sao để không bị phạt vì lỗi chở hàng vượt quá chiều cao?

Dân quân tự vệ có phải tham gia nghĩa vụ quân sự không? Những trường hợp không phải tham gia nghĩa vụ quân sự?

Ủy ban nhân dân huyện Sa Thầy ở đâu? Địa chỉ liên hệ UBND huyện Sa Thầy? Giới thiệu các thông tin cơ bản, thông tin liên hệ của Ủy ban nhân dân huyện Sa Thầy mới nhất.

Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Hồi ở đâu? Địa chỉ liên hệ UBND huyện Ngọc Hồi? Giới thiệu các thông tin cơ bản, thông tin liên hệ của Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Hồi mới nhất.

Ủy ban nhân dân huyện Kon Rẫyở đâu? Địa chỉ liên hệ UBND huyện Kon Rẫy? Giới thiệu các thông tin cơ bản, thông tin liên hệ của Ủy ban nhân dân huyện Kon Rẫy mới nhất.

Từ khóa » Ví Dụ Giá Trị Thặng Dư Tương đối