Ví Dụ Về Từ đa Nghĩa - Luật Hoàng Phi

Mục lục bài viết

Toggle
  • Từ đa nghĩa là gì?
  • Nguyên nhân tồn tại từ đa nghĩa
  • Ví dụ từ đa nghĩa
  • Phương pháp hình thành từ đa nghĩa
  • Phân biệt từ đa nghĩa và từ đồng âm

Tiếng Việt được bạn bè quốc tế đánh giá là một trong những ngôn ngữ rất khỏ, không chỉ trong vấn đề phát âm, ngữ pháp mà còn về nghĩa của các từ. Một trong những khó khăn khi học tiếng Việt chính là sự đồng âm hay đa nghĩa của các từ. Vậy từ đa nghĩa là gì? Ví dụ về từ đa nghĩa?

Từ đa nghĩa là gì?

Từ đa nghĩa là những từ có một số nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng. Hiện tượng nhiều nghĩa được quan sát thấy ở hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới.

Trong tiếng Việt, từ đa nghĩa là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Và các nghĩa của từ bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau. Hay nói một cách khác, một từ nhưng có thể gọi tên nhiều sự vật, hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm thì từ ấy được gọi là từ nhiều nghĩa.

Thông thường, một từ đa nghĩa sẽ có một nghĩa đen và nhiều nghĩa bóng.

– Nghĩa đen là nghĩa chính, nghĩa gốc của từ, là nghĩa trực tiếp, gần gũi, quen thuộc, dễ hiểu và thông thường nó không hoặc ít phụ thuộc vào ngữ cảnh.

– Nghĩa bóng là nghĩa có sau, được suy ra từ nghĩa đen

Nguyên nhân tồn tại từ đa nghĩa

Nguyên nhân tồn tại của từ nhiều nghĩa là do số lượng từ nhiều trong khi số lượng khái niệm có nhiều sắc thái ý nghĩa tương đồng nhau mặc dù không trùng khít. Hiện tượng từ nhiều nghĩa tồn tại cả ở cả thực từ và hư từ, mặc dù hư từ (như các từ: do, bởi, vì, mà v.v) là các từ trừu tượng không dễ để phát triển nghĩa.

Ví dụ từ đa nghĩa

Tiếng Việt Nam ta có rất nhiều từ đa nghĩa, điển hình có thể kể đến là từ “ăn”

Ăn cơm: đưa thức ăn vào cơ thể, nuôi dưỡng cơ thể

Ăn ảnh: nói lên vẻ đẹp toát lên trong các tấm ảnh

Ăn cắp: hành vi lấy đồ của người khác mà ko được sự cho phép của người đó

Sông ăn ra biển: lan ra, hướng ra biển

Sơn ăn mặt: làm hủy hoại dần từng phần

Phương pháp hình thành từ đa nghĩa

Có 2 phương pháp hình thành từ đa nghĩa là phương pháp ẩn dụ và phương pháp hoán dụ:

– Phương pháp ẩn dụ:

Ẩn dụ là một biện pháp tu từ chuyển tên gọi dựa trên sự liên tưởng, so sánh những mặt, những thuộc tính,… giống nhau giữa các đối tượng được gọi tên.

Ví dụ như từ “lá”. Thông thường “lá” được dùng theo nghĩa gốc là chỉ bộ phận của cây, thường ở trên cành cây, ngọn cây, đa phần có dáng mỏng. Tuy nhiên, khi từ “lá” được mở rộng nghĩa ra sẽ thành các từ có như lá gan, lá đơn, lá cờ,… Sự chuyển nghĩa ở trên có lý do tương đồng, như lá cờ là vật làm bằng vải, có bề mặt mỏng như lá cây.

– Phương pháp hoán dụ:

Hoán dụ là phương thức làm biến đổi nghĩa của từ bằng cách chuyển tên gọi từ sự vật hoặc hiện tượng này sang sự vật hoặc hiện tượng khác, dựa trên mối liên hệ giữa các sự vật hoặc hiện tượng.

Ví dụ như từ “Nhà trắng” sẽ được hiểu theo nghĩa thông thường là từ dùng để chỉ chính quyền của tổng thống Hoa Kỳ đương nhiệm. Tuy nhiên, hiểu theo một nghĩa khác thì đây là từ chỉ một ngôi nhà được sơn màu trắng.

Phân biệt từ đa nghĩa và từ đồng âm

Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm nhưng khác hẳn nhau về nghĩa. Trong khi đó, từ đa nghĩa là từ mang nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển, các nghĩa của từ nhiều nghĩa luôn có mối liên hệ với nhau.

Cụ thể hơn, từ đa nghĩa khác từ đồng âm ở chỗ các từ nhiều nghĩa thường có một nét nghĩa chung hay nói cách khác chúng có cùng một nguồn gốc, sau đó mới chia tách ra như hiện tại.

Trên đây là nội dung bài viết ví dụ về từ đa nghĩa. Cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của chúng tôi.

Từ khóa » Ví Dụ Của Từ đa Nghĩa