Vì Sao điều Tiết Sản Xuất Và Lưu Thông Hàng Hóa

1.Nội dung và biểu hiện của quy luật giá trị

- Nội dung khái quát:

Nội dung chính Show
  • Tại sao quy luật giá trị lại có tác động điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa? Cho ví dụ để minh họa?
  • 1.Nội dung và biểu hiện của quy luật giá trị
  • 2. Cơ chế hoạt động
  • Khái niệm quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hóa
  • Phần I TỔNG QUAN QUY LUẬT GIÁ TRỊ VỚI NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
  • I. Khái niệm về quy luật giá trị
  • II. Vai trò của quy luật giá trị
  • Giải GDCD 11 bài 3: Quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hóa
  • 1.Nội dung của quy luật giá trị
  • a.Nội dung khái quát
  • b.Biểu hiện nội dung của quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hóa

+ Sản xuất và lưu thông hàng hóa phải dựa trên cơ sở thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó.

-Biểu hiện: Trong sản xuất và trong lưu thông

+Trong sản xuất: quy luật giá trị yêu cầu người sản xuất phải đảm bảo sao cho thời gian lao động cá biệt để sản xuất hàng hóa đó phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết. ( Phù hợp: Thấp hơn hoặc bằng)

+Trong lưu thông: việc trao đổi hàng hóa phải dựa theo nguyên tắc ngang giá.

-Đối với một hàng hóa, giá cả của một hàng hóa có thể bán cao hoặc thấp so với giá trị của nó nhưng bao giờ cũng phải xoay quanh trục giá trị hàng hóa.

-Đối với tổng hàng hóa trên toàn xã hội, quy luật giá trị yêu cầu: tổng giá cả hàng hóa sau khi bán phải bằng tổng giá trị hàng hóa được tạo ra trong quá trình sản xuất.

2. Cơ chế hoạt động

-Thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa trên thị trường mới thấy được sự vận động của quy luật giá trị. Giá cả là biểu hiệu bằng tiền của giá trị. Giá trị là nội dung, cơ sở của giá cả. Do đó, giá cả phụ thuộc vào giá trị.

-Tuy nhiên, trên thị trường, giá cả còn chịu ảnh hưởng của quy luật cung - cầu, cạnh tranh, lưu thông tiền tệ. Sự tác động của các yếu tố đó làm cho giá trị và giá cả không đồng nhất với nhau mà tách rời nhau. Sự vận động của giá cả của các hàng hóa trên thị trường sẽ lên, xuống xoay quanh giá trị.

-Như vậy, cơ chế tác động của quy luật giá trị thể hiện cả trong trường hợp giá cả bằng giá trị, cả trong trường hợp giá cả lên xuống xung quanh giá trị và giá trị như cái trục của giá cả. Đối với một hàng hóa, giá cả có thể chênh lệch với giá trị nhưng đối với toàn bộ hàng hóa, tổng giá cả bằng tổng giá trị của chúng.

Khái niệm quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hóa

Trong quy luật giá trị, sản xuất và lưu thông hàng hóa phải căn cứ vào thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó. Thời gian chung cho toàn bộ xã hội để sản xuất ra một sản phẩm đó được gọi là thời gian lao động xã hội cần thiết.

Ví dụ: Anh thứ nhất may áo hết 10h; Anh thứ hai may áo hết 8h; Anh thứ ba may áo hết 12h.

Trong ví dụ này thời gian lao động cá biệt là 8h, 10h, 12h. Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian trung bình của ba người trên là 10h. Anh thứ nhất đã thực hiện đúng quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hóa, anh thứ hai thực hiện tốt quy luật giá trị và anh thứ ba đã vi phạm quy luật giá trị.

Phần I TỔNG QUAN QUY LUẬT GIÁ TRỊ VỚI NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

I. Khái niệm về quy luật giá trị

Quy luật giá trị là quy luật căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụngcủa quy luật giá trị.

II. Vai trò của quy luật giá trị

Bất cứ một sự vật, hiện tượng nào khi tồn tại trong tự nhiên đều tuân theo những quy định nhất định. Những quy luật này chi phối tới cả quá trình hìnhthành và phát triển của mỗi sự vật hiện tượng. Và tất nhiên, nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nóiriêng cũng khơng nằm ngồi quy luật đó. Theo thời gian, nền kinh tế khơng ngừng biến đổi. Nó liên tục phân chia và hình thành thêm nhiều thành phần kinhtế mới có những định hướng khác, có những đặc điểm và quy định riêng biệt đối với các thành viên tham gia trong nền kinh tế đó. Chúng giống nhau là nhìn bềngồi tưởng như sản xuất và trao đổi hàng hóa là việc riêng của mỗi thành viên họ độc lập và hình như khơng chịu sự chi phối nào. Trên thực tế, mọi người sảnxuất và trao đổi hàng hóa đều chịu sự chi phối của quy luật giá trị. Vì vậy, quy luật giá trị có các tác dụng chủ yếu sau:

1. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa

Điều tiết sản xuất của quy luật giá trị là điều chỉnh, phân bổ các yếu tố như: tư liệu sản xuất, sức lao động và tiền vốn từ ngành này sang ngành khác, từnơi này sang nơi khác. Nó làm cho sản xuất hàng hóa của ngành này, nơi này được phát triển mở rộng, ngành khác nơi khác bị thu hẹp, thông qua sự biếnđộng giá cả thị trường. Từ đó, tạo ra những tỉ lệ cân đối tạm thời giữa các ngành, các vùng của một nền kinh tế hàng hóa nhất định.Quy luật thể hiện ở chỗ: cung và cầu thường xuyên muốn khớp với nhau với nhau mà thường xuyên tách, nhưng từ trước đến nay có chưa hề ăn khớp3nhau mà đối lập với nhau, cung ln bám sát cầu. Chính vì thế thị trường xảy ra các trường hợp sau đây:- Khi cung bằng cầu thì giá cả bằng giá trị hàng hóa, trường hợp này xảy ra một cách ngẫu nhiên và rất hiếm.- Khi cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy, lãi cao. Những người đang sản xuất những loại hàng hóa này sẽ mở rộng quy môsản xuất, những người đang sản xuất hàng hóa khác thu hẹp quy mơ sản xuất của mình để chuyển sang loại hàng hóa bán chạy này. Như vậy, tư liệu sản xuất,sức lao động, tiền vốn được chuyển vào ngành tăng lên, cung về loại hàng hóa này trên thị trường tăng lên.- Khi cung lớn hơn cầu thì giá cả nhỏ hơn giá trị, hàng hóa ế thừa, khơng tiêu thụ được, có thể lỗ vốn. Tình hình này bắt buộc những người đang sản xuấtloại hàng này phải thu hẹp quy mô sản xuất, chuyển sang sản xuất mặt hàng khác có giá trị trên thị trường.Thực chất của điều tiết lưu thông trong quy luật giá trị là điều chỉnh một cách tự phát khối lượng hàng hóa từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, tạo ramặt bằng giá cả xã hội. Giá trị của hàng hóa thay đổi, thì những điều kiện làm cho tổng khối lượng hàng hóa có thể tiêu thụ được cũng sẽ thay đổi.“… Khi thực hiện quy luật giá trị của sản xuất hàng hóa trong xã hội gồm những người sản xuất trao đổi hàng hóa cho nhau, sự cạnh tranh lập ra bằngcách đó và trong điều kiện nào đó một trật tự duy nhất và một tổ chức duy nhất có thể có của nền sản xuất xã hội. Chỉ có do sự tăng hay giảm giá hàng hóa mànhững người sản xuất hàng hóa riêng lẻ1biết được rõ ràng là xã hội cần vật phẩm vào và với số lượng bao nhiêu”.2. Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí sản xuất, tăng năng suất lao động, lực lượng sản xuất xã hội phát triển nhanh hơn.Trong nền kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất hàng hóa là một chủ thể kinh tế độc lập, tự quyết định hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.1Trích dẫn Tư bản, quyển III, NXB Chính trị quốc gia, 1978, tr.3094Nhưng do điều kiện sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt khác nhau, người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao độngxã hội của hàng hóa ở thế có lợi, thu được lãi cao. Còn ngược lại, người sản xuất có hao phí lao động các biệt lớn hơn hao phí lao động xã hội của hàng hóathì người sản xuất đó ở thế bất lợi, lỗ vốn. Để giành được ưu thế trong cạnh tranh và thu được lợi nhuận cao, tránh được nguy cơ vỡ nợ, phá sản, họ phải hạthấp hao phí lao động cá biệt của mình, sao cho bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Muốn vậy, họ phải ln tìm cách cải tiến kĩ thuật, cải tiến tổ chứcquản lí, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng suất lao động. Sự cạnh tranh quyết liệt ngày càng thúc đẩy q trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, mang tính xãhội. Kết quả là lực lượng sản xuất xã hội được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ hơn.

3. Phân hóa người sản xuất hàng hóa thành kẻ giàu, người nghèo

Giải GDCD 11 bài 3: Quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hóa

Từ khóa » điều Tiết Sản Xuất Nghĩa Là Gì