Vì Sao Trẻ Dễ Mắc Nhiễm Khuẩn Sơ Sinh?

Nhiễm khuẩn sơ sinh vẫn là thách thức lớn đối với đội ngũ bác sĩ điều trị và các bậc phụ huynh. Nhiễm khuẩn sơ sinh là một trong những thách thức lớn đối với đội ngũ bác sĩ và các bậc phụ huynh. Nhiễm khuẩn ở trẻ sơ sinh thường nặng, diễn biến phức tạp, tỷ lệ tử vong cao, dễ để lại các di chứng. Do đó, việc theo dõi sát sao, phòng ngừa nhiễm khuẩn và can thiệp kịp thời là vô cùng cần thiết để bảo vệ trẻ khỏi các biến chứng nguy hiểm.

nhiễm khuẩn sơ sinh

Nhiễm khuẩn sơ sinh là gì?

Nhiễm khuẩn sơ sinh là tình trạng nhiễm khuẩn trên trẻ lứa tuổi sơ sinh (từ lúc sinh cho đến 28 ngày tuổi). Trẻ sơ sinh là đối tượng đặc biệt dễ mắc bệnh do hệ thống miễn dịch chưa phát triển đầy đủ. Nhất là ở những trẻ sơ sinh non yếu, vừa sinh ra đã phải cần nhiều thủ thuật xâm lấn vào cơ thể. (1)

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng 5 triệu trẻ sơ sinh tử vong do nhiễm khuẩn, trong đó 98% các trường hợp xảy ra ở các nước đang phát triển. Các bệnh nhiễm khuẩn thường gặp trong thời kỳ sơ sinh bao gồm: viêm phổi, viêm da, viêm rốn, viêm màng não mủ, và nhiễm trùng huyết. Các nguyên nhân gây bệnh phổ biến là vi khuẩn Gram âm (Gr -) và tụ cầu. Vi khuẩn có thể xâm nhập và gây nhiễm trùng cho thai nhi từ trong tử cung, trong quá trình sinh hoặc sau sinh.

Tại Việt Nam, nghiên cứu của Trần Diệu Linh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương (2013-2014) ghi nhận có 195 ca nhiễm khuẩn ở trẻ sơ sinh sớm, chiếm 1,7% tổng số ca sinh sống. Trong số này, có 27/195 ca (chiếm 13,8%) có kết quả cấy máu dương tính. Nghiên cứu của Khu Thị Khánh Dung và cộng sự về đặc điểm lâm sàng của viêm phổi sơ sinh cho thấy tỷ lệ trẻ mắc viêm phổi trong nhóm nhiễm khuẩn ở trẻ sơ sinh rất cao (90,3%), trong đó 9,7% trẻ mắc viêm phổi sơ sinh tử vong.

banner tâm anh quận 7 content

Nhiễm khuẩn sơ sinh là một trong những thách thức và mối quan tâm hàng đầu không chỉ ở những nước chậm phát triển, đang phát triển mà vẫn còn ở cả các quốc gia phát triển trên toàn thế giới.

Trẻ sơ sinh cần được chăm sóc, theo dõi cẩn thận sau sinh
Trẻ sơ sinh cần được chăm sóc, theo dõi cẩn thận sau sinh nhằm phát hiện và can thiệp sớm nếu có dấu hiệu bất thường.

Dấu hiệu trẻ sơ sinh bị nhiễm khuẩn

Dấu hiệu nhiễm khuẩn sơ sinh có thể xuất hiện sớm hoặc muộn tùy thuộc vào thời điểm trẻ bị nhiễm khuẩn, tác nhân gây nhiễm khuẩn và sức đề kháng của trẻ: (2)

1. Triệu chứng của nhiễm khuẩn sơ sinh sớm

Nhiễm khuẩn ở trẻ sơ sinh sớm là những trường hợp trẻ bị nhiễm khuẩn trong vòng 72 giờ đầu sau sinh. Phần lớn những trường hợp này do lây truyền từ mẹ sang con. Các triệu chứng của nhiễm khuẩn sơ sinh sớm gồm:

  • Hô hấp: rối loạn nhịp thở, thở nhanh, thở rên, xuất hiện cơn ngưng thở.
  • Tiêu hóa: bú kém, bỏ bú, trướng bụng, tiêu chảy, nôn ói.
  • Tim mạch: rối loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh, tay chân lạnh.
  • Da: nhợt nhạt, nổi vân tím, phát ban, vàng da trước 24 giờ, xuất hiện mụn mủ.
  • Thần kinh: thóp phồng, có xu hướng ngủ nhiều hơn, lì bì, co giật, quấy khóc nhiều, rối loạn trương lực cơ.
  • Huyết học: xuất huyết dưới da, tử ban.

2. Triệu chứng của nhiễm khuẩn sơ sinh muộn

Nhiễm khuẩn sơ sinh muộn là tình trạng trẻ nhiễm khuẩn sau 72 giờ đầu sau sinh với các triệu chứng như:

  • Nhiễm khuẩn huyết sơ sinh: Triệu chứng tương tự nhiễm khuẩn trẻ sơ sinh sớm.
  • Nhiễm khuẩn màng não: Triệu chứng thường riêng lẻ, không rõ ràng gồm rối loạn thân nhiệt, sốt cao, rối loạn tri giác, co giật, dễ bị kích thích, thóp phồng, quấy khóc nhiều, nôn ói, thở không đều…
  • Nhiễm khuẩn da: Xuất hiện nốt mụn mủ trên da, viêm da bong. Nhiễm khuẩn da diện tích lớn, toàn thân có thể gây nhiễm độc, sốt cao, mất nước.
  • Nhiễm khuẩn rốn: Vùng rốn đau, sưng đỏ, chảy dịch mủ, mùi hôi. Trẻ có thể kèm theo các biểu hiện khác như sốt, bú kém, trướng bụng, rối loạn tiêu hóa.
  • Nhiễm khuẩn tiết niệu: Tiểu gắt, nước tiểu có màu vàng sậm hoặc lẫn máu. Trẻ quấy khóc nhiều khi đi tiểu.
  • Nhiễm khuẩn mắt: Mí mắt sưng đỏ, dịch tiết từ mắt nhiều, tạo thành vảy vàng xung quanh mắt.

Yếu tố nguy cơ gây ra nhiễm khuẩn sơ sinh

Dưới đây là một số yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn sơ sinh:

1. Yếu tố cơ địa của trẻ sơ sinh

Trẻ sơ sinh có tuổi thai càng thấp hoặc trẻ sinh ra thiếu cân, đặc biệt trẻ có cân nặng <1.500gam có nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) cao hơn so với trẻ đủ tháng. Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện thay đổi theo cân nặng của trẻ: ở trẻ 501gam – 750gam (26%); 751gam – 1.000gam (22%); 1.001gam – 1.250gam (15%); 1.251gam – 1.500gam (8%).

Ngoài ra, một số yếu tố cơ địa khác làm tăng nguy cơ mắc nhiễm khuẩn bệnh viện ở trẻ sơ sinh gồm: trẻ ngạt khi sinh, suy giảm miễn dịch và tình trạng bệnh nặng.

trẻ sinh non, sinh cực non, nguy cơ nhiễm khuẩn sơ sinh cao
Trẻ sơ sinh, đặc biệt trẻ sinh non, sinh cực non, nguy cơ nhiễm khuẩn sơ sinh cao.

2. Yếu tố can thiệp xâm lấn

  • Dụng cụ đặt trong lòng mạch: catheter tĩnh mạch ngoại biên, catheter tĩnh mạch rốn, catheter tĩnh mạch trung tâm, catheter động mạch…
  • Đặt nội khí quản và thở máy: Viêm phổi liên quan đến thông khí hỗ trợ chiếm từ 6,8% – 32,3% trong tổng số các nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa Hồi sức tích cực sơ sinh và đứng hàng thứ 2 trong các trường hợp nhiễm khuẩn bệnh viện ở những trẻ sơ sinh bệnh nặng.
  • Những thủ thuật khác cũng làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện ở trẻ sơ sinh gồm: đặt ống thông tiểu, thủ thuật điều trị bong võng mạc sơ sinh – ROP, phẫu thuật tim bẩm sinh, thay máu, lọc máu, chạy thận nhân tạo, đặt ống thông dạ dày, nuôi ăn qua ống thông kéo dài…

3. Yếu tố liên quan đến điều trị

  • Sử dụng thuốc ức chế thụ thể H2: làm tăng nguy cơ NKBV ở trẻ sơ sinh do làm giảm độ PH dạ dày, làm gia tăng sự phát triển quá mức và sự xâm nhập của vi khuẩn gây bệnh.
  • Sử dụng kháng sinh: sử dụng kháng sinh không đúng có thể dẫn đến kháng thuốc, giảm hiệu quả điều trị, kéo dài thời gian điều trị và có thể tử vong.
  • Một số liệu pháp điều trị khác cũng làm tăng nguy cơ NKBV ở trẻ sơ sinh gồm: sử dụng thuốc ức chế miễn dịch, truyền máu, thay máu, bơm surfactant, thời gian nằm viện kéo dài.

4. Yếu tố môi trường

  • Các nguồn lây từ môi trường (không khí, nước, thức ăn, bề mặt môi trường buồng bệnh), từ người (trẻ sơ sinh bị nhiễm khuẩn, nhân viên y tế, người nhà chăm sóc trẻ, khách thăm) đóng vai trò như nguồn chứa tác nhân gây bệnh.
  • Nước trong các dụng cụ làm ẩm oxy, ống giúp thở và bình làm ấm, làm ẩm trong hệ thống CPAP và máy thở là nguồn gây ô nhiễm các loại vi khuẩn ưa nước và ẩm như Pseudomonas, Acinetobacter, Serratia. Môi trường lưu trữ sữa cho trẻ không bảo đảm an toàn (tủ lưu trữ, bảo quản và cấp đông sữa…).
  • Thiết kế khu vực chăm sóc trẻ sơ sinh, đặc biệt là khoa Hồi sức tích cực sơ sinh không bảo đảm nguyên tắc vô khuẩn, thiếu phương tiện KSNK, tình trạng quá tải trẻ sơ sinh là những yếu tố nguy cơ làm tăng NKBV.
  • Tuân thủ quy định kiểm soát nhiễm khuẩn của nhân viên y tế: Nhân viên y tế rửa tay không sạch trước và sau khi chăm sóc bé.
  • Tuân thủ quy định kiểm soát nhiễm khuẩn của người tham gia chăm sóc trẻ: Người nhà bệnh nhi không mặc áo choàng, không đeo khẩu trang khi chăm sóc bệnh nhi.
nhiễm khuẩn sơ sinh có thể xảy ra sau sinh
Nhiễm khuẩn sơ sinh có thể xảy ra sau sinh do tác động từ các yếu tố môi trường bên ngoài.

5. Nhiễm khuẩn sơ sinh từ mẹ

Nhiễm khuẩn sơ sinh từ mẹ là tình trạng trẻ bị nhiễm khuẩn do lây truyền từ người mẹ trong quá trình mang thai, chuyển dạ hoặc sinh nở. Nguy cơ này tăng cao khi người mẹ bị nhiễm khuẩn đường sinh dục, nhiễm khuẩn tiết niệu, sốt trong khi chuyển dạ, vỡ ối sớm trước sinh hoặc vỡ ối kéo dài trên 18 giờ.

Các vi khuẩn thường gặp nhất gây nhiễm khuẩn từ mẹ là liên cầu khuẩn nhóm B, E.coli và các vi khuẩn đường ruột khác. Trẻ có thể nhiễm khuẩn khi nuốt hoặc hít phải dịch ối nhiễm khuẩn, hoặc khi đi qua đường sinh dục của mẹ trong quá trình sinh.

Nguyên nhân gây ra nhiễm khuẩn sơ sinh

Ba vi khuẩn thường gây nhiễm khuẩn sơ sinh sớm gồm: Liên cầu khuẩn nhóm B, E.coli, Listeria. Trẻ bị nhiễm khuẩn do mẹ bị rỉ ối hoặc vỡ ối kéo dài có thể do các tác nhân: E.coli, Klebsiella, Pseudomonas, Proteus, tụ cầu, liên cầu nhóm B… Ngoài ra, còn có nhiều vi khuẩn có thể gây nhiễm khuẩn truyền qua đường mẹ – thai nhi nhưng hiếm gặp như: Haemophilus, Meningococcus, Staphylococcus, Pneumococcus…

Chẩn đoán nhiễm khuẩn sơ sinh

Việc chẩn đoán nhiễm khuẩn sơ sinh sẽ được thực hiện nhanh chóng khi trẻ có các triệu chứng nghi ngờ nhiễm khuẩn, bao gồm khám lâm sàng và chỉ định thực hiện các cận lâm sàng liên quan. Điều này giúp xác định rõ nguyên nhân gây bệnh và tình trạng nhiễm khuẩn của trẻ, từ đó xây dựng phác đồ điều trị phù hợp, cải thiện tiên lượng cho trẻ sơ sinh bị nhiễm khuẩn. Một số cận lâm sàng thường được chỉ định:

  • Xét nghiệm công thức máu (đánh giá số lượng bạch cầu, tiểu cầu, CRP);
  • Cấy máu để xác định vi khuẩn và độ nhạy kháng sinh;
  • Các xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh tìm nguyên nhân như: chọc dò tủy sống, Xquang ngực, siêu âm bụng, xét nghiệm nước tiểu…

Điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh

Tùy vào từng trường hợp cụ thể, bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp, bao gồm điều trị tác nhân gây nhiễm khuẩn và điều trị hỗ trợ các triệu chứng. Nhiễm khuẩn ở trẻ sơ sinh sẽ được điều trị bằng phác đồ kháng sinh phù hợp. Các biện pháp điều trị hỗ trợ có thể được thực hiện bao gồm: truyền thuốc và dinh dưỡng, tích cực nuôi ăn bằng sữa mẹ nếu có thể, duy trì thân nhiệt ổn định, hỗ trợ hô hấp khi cần thiết và điều chỉnh rối loạn điện giải, toan kiềm…

Phần lớn trẻ sẽ được yêu cầu nhập viện trong suốt thời gian điều trị để bác sĩ theo dõi sát sao các dấu hiệu sinh tồn, triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm định kỳ để đánh giá hiệu quả điều trị và điều chỉnh phác đồ kịp thời. Khi tình trạng bệnh đã thuyên giảm, trẻ có thể xuất viện, bác sĩ sẽ hướng dẫn trẻ chăm sóc trẻ tại nhà.

trẻ nhiễm khuẩn sơ sinh cần được bác sĩ theo dõi
Trẻ nhiễm khuẩn sơ sinh cần được bác sĩ theo dõi và điều trị đúng cách, kịp thời.

Tác nhân gây bệnh ở trẻ sơ sinh

Trẻ sơ sinh có nguy cơ nhiễm các bệnh như: Thủy đậu, viêm gan, HIV, Coxsackie, Echo virus, Liên cầu tan huyết nhóm B, Listeria, Haemophilus Influenzae, phế cầu, sốt rét. Ngoài ra, trẻ có thể nhiễm khuẩn do mẹ bị rỉ ối hoặc vỡ ối kéo dài: E.coli, Klebsiella, Pseudomonas, Proteus, Bacteria, tụ cầu, liên cầu nhóm B…Trẻ cũng có thể mắc bệnh do: Tụ cầu vàng, Phế cầu, Clostridium, trực khuẩn mủ xanh, Coliform, nấm candida. Ba tác nhân gây bệnh ở trẻ sơ sinh chính là: Vi khuẩn, virus, nấm. (3)

1. Vi khuẩn

Ba vi khuẩn thường gây nhiễm trùng sơ sinh sớm gồm: Liên cầu khuẩn nhóm B, Colibacille, Listéria. Ngoài ra, cũng có nhiều vi khuẩn có thể gây nhiễm trùng truyền qua đường mẹ – thai nhi nhưng hiếm gặp như: Haemophilus, Méningococcus, Staphylococcus, Pneumococcus….

2. Virus

Trẻ sơ sinh có thể bị nhiễm virus trong bào thai, lúc sinh, hoặc sau khi sinh. Đa số nhiễm virus do trẻ hít hoặc nuốt phải vi khuẩn sống bình thường trong đường sinh dục của mẹ khi đi qua trong lúc sinh. Sau đó vi khuẩn hoặc virus đi vào phổi hoặc vào máu của bé. Một số loại virus như Herpes hay thủy đậu có thể gây ra bệnh nặng ở trẻ sơ sinh, nhất là trẻ sinh non. Virus có thể đi vào máu của trẻ sơ sinh khi trẻ còn trong bụng người mẹ bị nhiễm virus này, hoặc nhiễm sau sinh nếu tiếp xúc với người mắc bệnh.

3. Nấm

Nấm miệng Candida là bệnh thường gặp ở trẻ em. Nấm Candida bình thường tồn tại ở da, hệ tiêu hóa, cơ quan sinh dục nữ. Trẻ em thường nhiễm nấm Candida trong lúc sinh khi mẹ bị nấm Candida âm đạo lúc mang thai. Miệng trẻ sơ sinh có pH thấp thuận lợi cho nấm phát triển. Những yếu tố thuận lợi khiến nấm ở miệng phát triển gây bệnh gồm miễn dịch trẻ chưa trưởng thành, vệ sinh răng miệng kém.

Phòng ngừa nhiễm khuẩn sơ sinh

Một số biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn sơ sinh:

1. Khi trẻ ở bệnh viện

Đảm bảo được điều kiện vô khuẩn, các nhân viên y tế phải:

  • Thay quần áo blouse hàng ngày.
  • Có đủ các phương tiện phòng hộ cá nhân như: mũ, khẩu trang hay găng tay khi điều trị hay chăm sóc cho trẻ.
  • Vệ sinh tay.
  • Vệ sinh khử khuẩn môi trường, trang thiết bị: giường bệnh, lồng ấp và phòng bệnh trẻ sơ sinh phải luôn luôn sạch sẽ.

2. Hướng dẫn người nhà

  • Chăm bé cần: tuân thủ vệ sinh tốt, thay quần áo thường xuyên, đầu tóc gọn gàng, không để tóc chạm vào mặt, đặc biệt là mắt bé.
  • Hạn chế thăm nuôi khi trẻ nằm viện.

3. Khi trẻ rời viện về nhà

  • Gia đình cần vệ sinh phòng, các đồ vật, dụng cụ có thể tiếp xúc với trẻ trước khi đón trẻ xuất viện về nhà.
  • Vệ sinh phòng bằng chất lau rửa sử dụng trong nhà có chứa xà phòng hoặc có hóa chất khử khuẩn được khuyến cáo an toàn cho trẻ, giúp làm giảm mầm bệnh trên bề mặt và giảm nguy cơ lây nhiễm từ bề mặt.
  • Phòng thông thoáng, không nấm mốc, tránh gió lùa mạnh.
  • Bỏ tập tục sau sinh lạc hậu: kiêng tắm gội, nằm buồng tối, kín gió.
  • Hạn chế thăm trẻ. Không hôn em bé vì cơ thể bé còn non yếu, dễ nhiễm bệnh từ người thăm.

Chăm sóc trẻ bị nhiễm khuẩn sơ sinh

Chăm sóc trẻ nhiễm khuẩn sơ sinh, bố mẹ cần lưu ý các vấn đề dưới đây:

1. Cho trẻ bú mẹ

Trẻ sơ sinh có hệ miễn dịch yếu, trong sữa mẹ có các kháng thể giúp trẻ chống lại tình trạng viêm nhiễm. Do đó, việc cho trẻ bú mẹ không chỉ cung cấp dinh dưỡng mà còn giúp tăng cường khả năng miễn dịch, giảm nguy cơ nhiễm khuẩn. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng trẻ bú mẹ ít bị nhiễm khuẩn hơn so với trẻ bú bình, nhờ vào khả năng tự nhiên của sữa mẹ trong việc bảo vệ trẻ khỏi các tác nhân gây bệnh.

cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời
Cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời để trẻ phát triển khỏe mạnh, giảm nguy cơ mắc bệnh.

2. Tắm, vệ sinh trẻ đúng cách

Đối với trẻ sơ sinh đặc biệt lưu ý trong việc chăm sóc các vùng da, rốn và mắt vì ở giai đoạn này, các vùng này rất nhạy cảm và dễ dàng bị nhiễm khuẩn.

Giữ thân nhiệt ổn định: Trẻ sơ sinh cơ thể non nớt, rất dễ hạ thân nhiệt sau sinh. Do đó, trẻ sinh ra phải giữ thân nhiệt ổn định không quá lạnh cũng không quá nóng. Cần lưu ý có 1 số phụ huynh vì quá lo lắng trẻ bị lạnh, nên cho trẻ mặc quần áo hoặc quấn khăn quá dày, khiến trẻ nóng, khó chịu.

Biến chứng nhiễm khuẩn ở trẻ sơ sinh

Điều trị chậm trễ, nhiễm khuẩn sơ sinh có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như:

  • Nhiễm trùng huyết: Nhiễm trùng huyết ở trẻ sơ sinh là một tình trạng nghiêm trọng. Bệnh xảy ra khi vi khuẩn, virus hoặc nấm xâm nhập vào máu của trẻ, gây ra phản ứng đáp ứng viêm toàn thân. Nếu không được điều trị, nhiễm trùng huyết có thể nhanh chóng dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như suy đa cơ quan, rối loạn đông máu, sốc nhiễm trùng và thậm chí tử vong.
  • Viêm màng não: Trẻ viêm màng não thường xuất hiện các triệu chứng không đặc hiệu như sốt, bỏ bú, quấy khóc, nôn trớ và li bì và khi bệnh tiến triển, trẻ có thể xuất hiện thóp phồng, co giật và các dấu hiệu thần kinh khác. Đây là một biến chứng rất nghiêm trọng, có thể để lại di chứng suốt đời như động kinh, chậm phát triển tâm thần vận động, điếc, mù, chậm phát triển hoặc nặng hơn có thể dẫn đến tử vong.
  • Viêm phổi sơ sinh: Viêm phổi sơ sinh là một biến những nhiễm khuẩn sơ sinh thường gặp với triệu chứng điển hình gồm thở nhanh, khó thở, rút lõm lồng ngực, tím tái, ho, sốt hoặc hạ thân nhiệt, và bú kém. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, viêm phổi có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như suy hô hấp cấp, tràn dịch màng phổi, áp xe phổi, nhiễm trùng huyết và suy đa cơ quan.
  • Chậm phát triển: Khi bị nhiễm khuẩn ở trẻ sơ sinh, tác nhân gây nhiễm khuẩn xâm nhập và gây tổn thương nhiều cơ quan quan trọng, đặc biệt là hệ thần kinh trung ương. Đây không chỉ là vấn đề về sức khỏe mà còn gây ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ, khiến trẻ chậm phát triển.
  • Suy giảm hệ miễn dịch: Hệ miễn dịch của trẻ sơ sinh vốn rất non nớt, chưa hoàn thiện. Vậy nên, nhiễm khuẩn sơ sinh có thể dẫn đến tình trạng giảm đề kháng, suy giảm hệ miễn dịch ở trẻ. Điều này khiến trẻ dễ mắc các bệnh nhiễm trùng, bệnh chuyển biến xấu nhanh, khó điều trị, nguy cơ gặp biến chứng cao.

Câu hỏi thường gặp

Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp về nhiễm khuẩn sơ sinh:

1. Nhiễm khuẩn sơ sinh có nguy hiểm không?

Có, nhiễm khuẩn sơ sinh là một tình trạng bệnh lý nguy hiểm cần được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Ước tính mỗi năm trên thế giới có hơn 550.000 trẻ sơ sinh tử vong do nhiễm trùng sơ sinh, đa số xuất phát từ vi khuẩn.

2. Nhiễm khuẩn sơ sinh có lây không?

Nhiễm khuẩn sơ sinh có lây không sẽ tùy thuộc vào nguyên nhân gây nhiễm khuẩn ở trẻ. Ví dụ như vi khuẩn gây bệnh viêm phổi, viêm hô hấp có thể lây lan từ người này sang người khác nếu không được kiểm soát và phòng ngừa tốt. Nhưng ở những trường hợp trẻ nhiễm khuẩn tiết niệu, nhiễm trùng rốn thì bệnh sẽ ít nguy cơ lây lan sang những trẻ khác.

3. Nhiễm khuẩn sơ sinh điều trị bao lâu?

Thời gian điều trị trẻ sơ sinh bị nhiễm khuẩn sẽ tùy thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ nhiễm khuẩn, vị trí nhiễm khuẩn, nguyên nhân gây nhiễm khuẩn và khả năng đáp ứng với điều trị ở từng trẻ. Thời gian điều trị có thể kéo dài 7 – 21 ngày hoặc lâu hơn tùy trường hợp.

4. Trẻ bị nhiễm khuẩn sơ sinh có cần cách ly không?

Có, trẻ bị nhiễm khuẩn sơ sinh cần cách ly với những trẻ khác trong suốt thời gian mắc bệnh. Điều này không chỉ giúp ngăn ngừa sự lây lan của bệnh mà còn giúp giảm nguy cơ bội nhiễm ở trẻ.

Tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, công tác phòng ngừa nhiễm khuẩn và củng cố hệ thống kiểm soát nhiễm khuẩn luôn là ưu tiên hàng đầu xuyên suốt quá trình vận hành bệnh viện.

Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn Bệnh viện đã được Ban Lãnh đạo bệnh viện rất quan tâm và thành lập ngay từ buổi đầu bệnh viện hoạt động, đảm bảo việc kiểm tra – giám sát những vấn đề về KSNK của bệnh viện: Môi trường sạch, kỹ thuật và dụng cụ chăm sóc bệnh vô khuẩn… bên cạnh đó việc tuyên truyền và giáo dục người bệnh và người nhà cùng tham gia vệ sinh tay đã góp phần không nhỏ vào việc phòng bệnh và giảm nguy cơ nhiễm khuẩn, đặc biệt nhiễm khuẩn sơ sinh.

Trung tâm Sơ sinh – Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh với trang thiết bị máy móc tân tiến, cùng với đội ngũ Y Bác sĩ giỏi chuyên môn, yêu trẻ, các Thầy thuốc đã cùng quyết tâm phòng ngừa nhiễm khuẩn ở bé sơ sinh thông qua việc áp dụng chặt chẽ các qui trình qui định về kiểm soát nhiễm khuẩn theo quy định của Bộ Y tế cũng như tiêu chuẩn Quốc tế với mong muốn giảm thiểu tối đa nguy cơ lây nhiễm chéo cho trẻ khi đến thăm khám và điều trị.

HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH

  • Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội:
    • 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, Hà Nội
    • Hotline: 024 3872 3872 – 024 7106 6858
  • Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM:
    • 2B Phổ Quang, P.2, Q.Tân Bình, TP.HCM
    • Hotline: 093 180 6858 – 0287 102 6789
  • Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Quận 8:
    • 316C Phạm Hùng, P.5, Q.8, TP.HCM
    • Hotline: 093 180 6858 – 0287 102 6789
  • Phòng khám Đa khoa Tâm Anh Quận 7:
    • 25 Nguyễn Hữu Thọ, P.Tân Hưng, Q.7, TP.HCM
    • Hotline: 093 180 6858 – 0287 102 6789
  • Fanpage: https://www.facebook.com/benhvientamanh/
  • Website: https://tamanhhospital.vn

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến nhiễm khuẩn sơ sinh, bao gồm các yếu tố trong thai kỳ, sinh nở và sau sinh; do đó, cần chủ động phòng ngừa vấn đề này cho trẻ. Phòng ngừa nhiễm khuẩn ở trẻ sơ sinh không chỉ là vấn đề kiểm soát nhiễm khuẩn của bệnh viện mà còn là trách nhiệm của gia đình trong chăm sóc, theo dõi sức khỏe thai kỳ và sức khỏe của trẻ ngay từ khi mới sinh.

Từ khóa » Ph Dạ Dày Của Trẻ Em Khác Biệt Như Thế Nào So Với Người Lớn