Video âm Nhạc – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Xem thêm
  • 2 Tham khảo
  • 3 Đọc thêm
  • 4 Liên kết ngoài
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Michael Jackson trong video âm nhạc trứ danh "Thriller" (1983).

Video âm nhạc (tiếng Anh: Music video hoặc MV) là một dạng phim ngắn hợp nhất bài hát và hình ảnh, được sản xuất với mục đích khuyến mại hoặc nghệ thuật.[1] Cũng như các thể loại phim khác, một số video âm nhạc có thể chứa hình ảnh vi phạm pháp luật như khiêu dâm, bạo lực hoặc ngôn từ tục tĩu, vì vậy chúng bị buộc phải kiểm duyệt tại các hệ thống trình chiếu theo nhiều phương thức khác nhau.[2][3][4][5][6]

Các video âm nhạc đương đại được thực hiện chính yếu và sử dụng như một công cụ quảng bá doanh số đĩa nhạc. Mặc cho được bắt nguồn từ lâu, video âm nhạc chỉ mới thịnh hành từ thập niên 1980, khi kênh truyền hình MTV được thành lập dựa trên thể loại này. Trước thập niên 1980, các tác phẩm này được mô tả bởi nhiều cụm từ như "bài hát minh họa", "filmed insert", "phim quảng bá", "clip quảng bá", "video quảng bá", "video bài hát", "clip bài hát" hoặc "clip phim".

Các video âm nhạc sử dụng đa dạng các phong cách kỹ thuật thực hiện video đương đại, bao gồm hoạt họa, phim do người thật đóng, phim tài liệu và các phương pháp không tường thuật như phim trừu tượng. Nhiều video âm nhạc diễn giải các hình ảnh và cảnh tượng từ lời nhạc, trong khi các video khác có phương pháp theo chủ đề hơn. Các video âm nhạc khác có thể được làm mà không có bối cảnh, được ghi hình từ màn trình diễn trực tiếp của bài hát.[7]

Sau thời gian bùng nổ các kênh truyền hình âm nhạc như MTV hoặc VH1 vào thập niên 1980, các video âm nhạc cũng trở nên đa dạng và được phổ biến rộng rãi hơn.[8][9][10][11] Một số nghệ sĩ mạnh dạn bỏ ra kinh phí lớn để thực hiện các video âm nhạc quảng bá gây được tiếng vang, nổi bật có Michael Jackson cùng "Thriller" với 800.000 đô-la Mỹ (1983)[12][13] và "Scream" (1995) với 7 triệu đô-la Mỹ.[14][15] Số khác lại tìm được nguồn khán giả lớn từ khi mạng toàn cầu xuất hiện vào thập niên 2000, với các hệ thống trình chiếu và thương mại như YouTube, Google Videos, Yahoo! Video, Facebook, MySpace, Vevo và Cửa hàng iTunes, giúp các video âm nhạc được tiếp cận tốt hơn và mở ra một vài thể loại video tân thời khác như "Video lời nhạc" hay "Video không chính thức".[16][17] Nhờ sự phát triển rộng rãi của video âm nhạc trong ngành công nghiệp, chúng được chú trọng hơn trong khâu quảng bá và được nhiều bảng xếp hạng âm nhạc tính vào cơ sở cấu trúc xếp hạng đĩa nhạc dưới dạng số liệu truyền dữ liệu hàng tuần, đơn cử như Billboard Hot 100 Hoa Kỳ.[18][19][20]

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Cổng thông tin Âm nhạc
  • Danh sách video ca nhạc tốn kém nhất mọi thời đại
  • Giải Video âm nhạc của MTV
  • Video clip

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Dan Moller: Redefining Music Video”. Dan Moller. 2011.
  2. ^ Cohen, Cathy J. Democracy Remixed. Oxford; New York, N.Y.: Oxford University Press, 2010, tr. 71, ISBN 978-0-19-537800-9.
  3. ^ Reuters. "Young U.S. blacks believe in politics: study" Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine, ngày 1 tháng 2 năm 2007.
  4. ^ Tom Reichert, Jacqueline Lambiase. Sex in consumer culture: the erotic content of media and marketing, Routledge, 2006, tr. 32-33
  5. ^ Baxter, Richard; Cynthia De Reimer; Ann Landini; Michael W. Singletary; Larry Leslie (1985). “A Content Analysis of Music Videos”. Journal of Broadcasting and Electronic Media. 29 (3): 333–340.
  6. ^ Patrick E. Jamieson, Daniel Romer. The Changing Portrayal of Adolescents in the Media Since 1950, Oxford University Press US, 2008, tr. 323
  7. ^ Cutietta, Robert (1985). “Using Rock Music Videos to Your Advantage”. Music Educators Journal. 71 (6): 47–49.
  8. ^ McCullaugh, Jim. "Atlanta Firm Claims First Ever Nationwide Cable Music Show." Billboard Magazine. ngày 3 tháng 3 năm 1980 tr. 1, tr. 38
  9. ^ King, Bill, "Atlantans Pioneering Cable Video Music Show," The Atlanta Constitution, ngày 3 tháng 6 năm 1980, tr. 1-B, tr. 10-B
  10. ^ Werts, Dianne, "Din of Modern Hit Parade Invades Cable Homes," The Dallas Morning News, ngày 23 tháng 5 năm 1980
  11. ^ Denisoff, Serge R. Tarnished Gold: The record industry revisited. Oxford, UK: Transaction books, 1986. tr. 369
  12. ^ “Michael Jackson - Thriller –”. Avrev.com. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2013.
  13. ^ Winterman, Denise (ngày 30 tháng 11 năm 2007). “Thrills and spills and record breaks”. BBC News. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2010.
  14. ^ Ford, Piers. (ngày 1 tháng 5 năm 2004) Piers Ford, ''Prince of Darkness'', ngày 1 tháng 5 năm 2004 Lưu trữ 2012-02-17 tại Wayback Machine. Boardsmag.com. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2012.
  15. ^ "100 Greatest Music Videos", Slant Magazine. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2012
  16. ^ Keazor, Henry; Wübbena, Thorsten (2010). Rewind, Play, Fast Forward: The Past, Present and Future of the Music Video. transcript Verlag. tr. 20. ISBN 383761185X.[liên kết hỏng]
  17. ^ Buckley, David (2012). R.E.M. | Fiction: An Alternative Biography. Random House. tr. 146. ISBN 1448132460.
  18. ^ “Thirty Seconds To Mars Return To Top Of Charts As "Kings & Queens" Reaches #1 At Alternative Radio”. EMI. MV Remix. ngày 20 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2011.
  19. ^ Montgomery, James (ngày 3 tháng 8 năm 2010). “Jared Leto 'Blown Away' By 30 Seconds To Mars' VMA Noms”. MTV. MTV Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2011.
  20. ^ Michaels, Sean (ngày 22 tháng 2 năm 2013). “Harlem Shake's YouTube bump sends it to No 1 in US”. guardian.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2013.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Banks, Jack (1996) Monopoly Television: Mtv's Quest to Control the Music Westview Press ISBN 0-8133-1820-3
  • Clarke, Donald (1995) The Rise and Fall of Popular Music St. Martin's Pressy ISBN 0-312-11573-3
  • Denisoff, R. Serge (1991) Inside MTV New Brunswick: Transaction publishers ISBN 0-88738-864-7
  • Durant, Alan (1984). Cited in Middleton, Richard (1990/2002). Studying Popular Music. Philadelphia: Open University Press. ISBN 0-335-15275-9.
  • Frith, Simon, Andrew Goodwin & Lawrence Grossberg (1993) Sound & Vision. The music video reader London: Routledge ISBN 0-415-09431-3
  • Goodwin, Andrew (1992) Dancing in the Distraction Factory: Music Television and Popular Culture University of Minnesota Press ISBN 0-8166-2063-6
  • Kaplan, E. Ann (1987) Rocking Around the Clock. Music Television, Postmodernism, and Consumer Culture London & New York: Routledge ISBN 0-415-03005-6
  • Keazor, Henry; Wübbena, Thorsten (2010). Rewind, Play, Fast Forward: The Past, Present and Future of the Music Video. transcript Verlag. ISBN 383761185X
  • Kleiler, David (1997) You Stand There: Making Music Video Three Rivers Press ISBN 0-609-80036-1
  • Middleton, Richard (1990/2002). Studying Popular Music. Philadelphia: Open University Press. ISBN 0-335-15275-9.
  • Shore, Michael (1984) The Rolling Stone book of rock video New York: Quill ISBN 0-688-03916-2
  • G.Turner, Video Clips and Popular Music, in Australian Journal of Cultural Studies 1/1,1983, 107–110
  • Vernallis, Carol (2004) Experiencing Music Video: Aesthetics and Cultural Context Columbia University Press ISBN 0-231-11798-1
  • Thomas Dreher: History of Computer Art Chap. IV.2.1.4.2: Music Videos.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Video âm nhạc.
  • x
  • t
  • s
Công nghiệp âm nhạc
Công ty
Nhà phát hànhâm nhạc
  • BMG Rights Management
  • EMI Music Publishing
  • Imagem
  • Sony/ATV Music Publishing
  • Universal Music Publishing Group
  • Warner/Chappell Music
Hãng thu âm
  • Hãng lớn: Sony Music Entertainment
  • Universal Music Group
  • Warner Music Group
  • Hãng độc lập: Hãng đĩa độc lập tại Anh
Nhà phân phối
  • Amazon.com
  • Fnac
  • HMV
  • Cửa hàng âm nhạc trực tuyến (Cửa hàng iTunes)
  • Trans World Entertainment
  • Virgin Megastores
Thể loại âm nhạc
  • Avant-garde
  • Blues
  • R&B
  • Crossover
  • EDM
  • Drum and bass
  • Easy listening
  • Điện tử
  • Thể nghiệm
  • Dân ca
  • Funk
  • Phúc âm
  • Hip-hop
  • Hòa tấu
  • Jazz
  • Latinh
  • Metal
  • Motown
  • New Age
  • Nhạc đồng quê
  • Nhạc phim
  • Nhạc tiền chiến
  • Nhạc trẻ
  • Nhạc vàng
  • Operatic pop
  • Pop
  • Reggae
  • Rock
  • Soul
  • V-pop
  • World
Bộ phậnvà vai trò
  • Thiết kế ảnh bìa album
  • Công ty quản lý nghệ sĩ
  • Phân bổ
  • Luật giải trí
  • Giáo dục âm nhạc
  • Giám đốc âm nhạc
  • Nhà phê bình nghệ thuật
  • Nhà phát hành âm nhạc
  • Nhà hát
  • Nhạc cụ
  • Công nghệ lăng xê
  • Quảng bá trên sóng phát thanh
  • Hãng thu âm
  • Cửa hàng băng đĩa
  • Đoàn biểu diễn
  • Nhà quản lý nghệ sĩ
  • Chuyến lưu diễn quảng bá
  • Tìm kiếm và quản lý nghệ sĩ (A&R)
Khâu sản xuất
  • Biên khúc
  • Nhà sản xuất âm nhạc
  • Nghệ sĩ thu âm
  • Nghệ sĩ hát nền
  • Nhạc sĩ
  • Kỹ sư thu âm
Định dạng phát hành
  • Album
  • Đĩa mở rộng (EP)/Mini album
  • Đĩa đơn
Biểu diễn trực tiếp (live show)
  • Buổi hoà nhạc
  • Chuyến lưu diễn
  • Lễ hội âm nhạc
  • Cuộc thi âm nhạc
Bảng xếp hạng âm nhạc
  • Bảng xếp hạng ARIA
  • Billboard Hot 100 (Hoa Kỳ)
  • Brasil Hot 100 Airplay
  • Canadian Hot 100
  • Bảng xếp hạng G-Music (Đài Loan)
  • Bảng xếp hạng Gaon (Hàn Quốc)
  • Bảng xếp hạng Đĩa đơn Ireland
  • Bảng xếp hạng Đĩa đơn Italia
  • Media Control Charts
  • Bảng xếp hạng Mediaguide
  • Bảng xếp hạng Oricon (Nhật Bản)
  • Bảng xếp hạng Đĩa đơn New Zealand
  • Bảng xếp hạng Sino (Trung Quốc)
  • Bảng xếp hạng Đĩa đơn SNEP
  • Bảng xếp hạng Đĩa đơn Anh Quốc
Chứng nhậndoanh số đĩa thu âm
  • ARIA (Vàng
  • Bạch kim)
  • BPI (Bạc
  • Vàng
  • Bạch kim)
  • CRIA (Vàng
  • Bạch kim
  • Đa Bạch kim
  • Kim cương)
  • FIMI (Vàng
  • Bạch kim
  • Đa bạch kim
  • Diamond)
  • PROMUSICAE (Vàng
  • Bạch kim)
  • RIAA (Vàng
  • Bạch kim
  • Đa Bạch kim
  • Kim cương)
  • SNEP (Vàng
  • Bạch kim
  • Kim cương)
Ấn bản
  • Billboard
  • HitQuarters
  • Hot Press
  • Kerrang!
  • Mojo
  • Musica e Dischi
  • NME
  • Q
  • Rolling Stone
  • Smash Hits
  • Top of the Pops
Truyền hình
Kênh truyền hình
  • Black Entertainment Television
  • Channel V (Hoa ngữ)
  • Country Music Television
  • Fuse TV
  • Juice TV
  • Mnet (Hàn Quốc)
  • MTV (Hoa Kỳ)
  • MTV Italia
  • MuchMusic
  • The Music Factory
  • VH1 Classic
  • Viva
Loạt chương trình
  • Idols
  • Popstars
  • Học viện ngôi sao
  • The Voice
  • Nhân tố bí ẩn
Khác
  • Mặt A và mặt B
  • Backmasking
  • Công nghiệp Âm nhạc Kitô giáo
  • Các thị trường âm nhạc lớn nhất thế giới
  • Bản nhạc ẩn
  • Bảo tàng Grammy
  • Video âm nhạc
  • White label
  • Thể loại Thể loại
  • Thể loại Commons
Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan âm nhạc này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Video_âm_nhạc&oldid=71547836” Thể loại:
  • Sơ khai âm nhạc
  • Video âm nhạc
  • Nhạc đại chúng
  • Loại đĩa đơn
  • Quảng cáo theo phương tiện
  • Phim ngắn
  • Thể loại phim
Thể loại ẩn:
  • Bản mẫu webarchive dùng liên kết wayback
  • Bài có liên kết hỏng
  • Trang sử dụng liên kết tự động ISBN
  • Tất cả bài viết sơ khai

Từ khóa » Tìm Hiểu Về Mv