Việc Thẩm định, Phê Duyệt Dự Toán Và Quyết Toán Thu, Chi Quản Lý Dự ...

CHI TIẾT CÂU HỎI
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài chính, Tôi có câu hỏi mong quý Bộ giải đáp thắc mắc: việc thẩm định, phê duyệt dự toán và quyết toán thu, chi quản lý dự án của chủ đầu tư, ban QLDA sử dụng vốn đầu tư công hàng năm từ năm 2022 về sau thực hiện như thế nào? Ngày 17/7/2017 Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 72/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban QLDA sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trong đó tại Điều 12, Điều 14 quy định trình tự thủ tục Thẩm định, phê duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án và Quyết toán thu, chi quản lý dự án. Tuy nhiên, ngày 08/12/2021 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 108/2021/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công (Thông tư này bãi bỏ Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý ự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2017/TT-BTC). Tại Điều 6 của Thông tư số 108/2022/TT-BTC quy định xử lý chuyển tiếp: tiếp tục thực hiện….và quyết toán thu chi quản lý dự án năm 2021 theo quy định tại Thông tư số 72/2017/TT-BTC. Vậy đối với việc thu, chi quản lý dự án của chủ đầu tư, ban QLDA sử dụng vốn đầu tư công hàng năm từ năm 2022 về sau có phải thẩm định phê duyệt phê duyệt dự toán và quyết toán thu, chi quản lý dự án hay không HAY chủ đầu tư, ban QLDA chỉ thực hiện lập dự toán thu, chi báo cáo cơ quan quản lý cấp trên theo Điều 32 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập mà không phải trình cơ quan thẩm định, phê duyệt dự toán và quyết toán. Và nếu có thực hiện thẩm định, phê duyệt dự toán và quyết toán thu, chi quản lý dự án thì thực hiện theo quy định, biểu mẫu nào? Kính mong Bộ Tài chính giải đáp thắc mắc về nội dung này. Tôi xin chân thành cảm ơn! 21/06/2022 Trả lời:

Tại Điều 3 Thông tư 108/2021/TT-BTC ngày 08/12/2021 của Bộ Tài chính  quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công (hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2022) quy định như sau:

“Điều 3. Sử dụng các khoản thu

1. Chủ đầu tư, BQLDA do chủ đầu tư thành lập (trừ BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực): Thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của đơn vị được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư phê duyệt riêng dự toán thu, chi chi phí quản lý dự án để thực hiện.

2. BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực: Sử dụng các khoản thu tại  Điều 2 Thông tư này theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn.

Do vậy, trường hợp dự án sử dụng vốn đầu tư công thì việc lập, phân bổ, giao dự toán và quyết toán thu, chi quản lý dự án của chủ đầu tư, ban QLDA sử dụng vốn đầu tư công hàng năm (từ năm 2022) được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 108/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính, cụ thể:

- Trường hợp chủ đầu tư, BQLDA do chủ đầu tư thành lập (trừ BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực): Việc lập, phân bổ, giao dự toán và quyết toán chi phí quản lý dự án được thực hiện theo cơ chế tài chính của đơn vị được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư.

- Trường hợp là BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực: Việc lập, phân bổ, giao dự toán và quyết toán chi phí quản lý dự án được thực hiện theo các Điều 32, 33, 34, 35 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

Đề nghị Quý Độc giả nghiên cứu và thực hiện./.

Văn bản quy phạm, điều luật liên quan: Câu hỏi khác
  • Hỏi: Ban Quản lý dự án (QLDA) đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Vĩnh Phúc là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên (Ban QLDA nhóm II).Liên quan đến Thông tư số 70/2024/TT-BTC ngày 01/10/2024 quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, tôi có vướng mắc như sau:- Theo Điều 14 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 phân phối kết quả tài chính trong năm có nêu: “Kết thúc năm tài chính, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi thường xuyên giao tự chủ, trích khấu hao tài sản cố định, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên giao tự chủ (nếu có), đơn vị sự nghiệp công được sử dụng theo thứ tự như sau:…” Theo Điểm a Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 70/2024/TT-BTC ngày 01/10/2024 có nêu: “… Trên cơ sở nguồn thu và nhiệm vụ chi thực hiện tương ứng theo từng dự án, Ban QLDA nhóm II chịu trách nhiệm xác định nguồn thu được sử dụng trong năm (khoản để sử dụng, đảm bảo dự toán chi trong năm). Nguồn thu chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng (khoản thu chưa thực hiện nhiệm vụ chi trong năm kế hoạch và nguồn thu tương ứng với nhiệm vụ chi chưa hoàn thành trong năm được duyệt trong dự toán năm) để chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành”. Như vậy, theo Thông tư số 70/2024/TT-BTC thì trong tổng nguồn thu trong năm, Ban QLDA nhóm II, sẽ chịu trách nhiệm xác định nguồn thu được sử dụng trong năm và nguồn thu chuyển năm sau tiếp tục sử dụng. Tuy nhiên, trong Thông tư này không có nội dung hướng dẫn về phần phân phối kết quả tài chính trong năm là lấy nguồn thu nào để xác định chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên giao tự chủ (lấy tổng nguồn thu trong năm hay chỉ lấy phần nguồn thu được sử dụng trong năm làm căn cứ xác định chênh lệch thu chi). - Theo Thông tư số 70/2024/TT-BTC ngày 01/10/2024, tại Mẫu số: 03/DT-QLDA hướng dẫn: Số TT 4 mục I (chi khen thưởng) và Số TT 5 mục I (chi phúc lợi): thực hiện theo pháp luật về thi đua khen thưởng và phúc lợi tập thể. Mẫu số 02/QĐ-QLDA hướng dẫn: Chi khen thưởng (Số TT 4 mục I phần B) và chi Phúc lợi (Số TT 5 mục I phần B): thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng và pháp luật về phúc lợi. Tuy nhiên, tại Mẫu số 02/QT-QLDA hướng dẫn chi khen thưởng (Số TT 4 mục I phần B) thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng và Chi phúc lợi (Số TT 5 mục I phần B) thực hiện theo cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Như vậy, khi Ban QLDA nhóm II lập dự toán và quyết định phê duyệt dự toán thì mục chi phúc lợi trong chi thường xuyên thực hiện theo pháp luật về phúc lợi tập thể nhưng đến khi lập báo cáo quyết toán thì mục chi phúc lợi trong chi thường xuyên lại thực hiện theo cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.Trên đây là hai nội dung vướng mắc của đơn vị khi nghiên cứu để thực hiện lập dự toán điều chỉnh bổ sung của năm 2024. Đề nghị cơ quan chức năng hướng dẫn rõ hai nội dung trên để đơn vị làm căn cứ thực hiện. 30/12/2024 Xem trả lời
  • Hỏi: Dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống đường và kênh sau đầu mối trạm bơm Sài Thị, huyện Khoái Châu được Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên phê duyệt chủ trương đầu tư tại Nghị quyết số 249/NQ-HĐND ngày 30/8/2022.Ngày 07/12/2022, UBND tỉnh Hưng Yên ban hành Quyết định số 2839/QĐ-UBND về việc phê duyệt dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống đường và kênh sau đầu mối trạm bơm Sài Thị, huyện Khoái Châu. Quá trình thực hiện dự án, Chủ đầu tư (Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) đã thực hiện phê duyệt điều chỉnh, bổ sung dự toán công trình tại các văn bản: + Quyết định số 325/QĐ-BQLDA ngày 30/8/2023 của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình cải tạo, nâng cấp hệ thống đường và kênh sau đầu mối trạm bơm Sài Thị, huyện Khoái Châu; + Quyết định số 356/QĐ-BQLDA ngày 10/10/2023 của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt tổng dự toán xây dựng công trình cải tạo, nâng cấp hệ thống đường và kênh sau đầu mối trạm bơm Sài Thị, huyện Khoái Châu. + Quyết định số 41/QĐ-BQLDA ngày 06/5/2024 của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt điều chỉnh bổ sung hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công – dự toán xây dựng công trình cải tạo, nâng cấp hệ thống đường và kênh sau đầu mối trạm bơm Sài Thị, huyện Khoái Châu. - Về nội dung điều chỉnh bổ sung hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công – dự toán xây dựng công trình. Tại Quyết định số 41/QĐ-BQLDA ngày 06/5/2024, Chủ đầu tư đã điều chỉnh, bổ sung hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công – dự toán xây dựng công trình cho các nội dung không có trong thiết kế – dự toán ban đầu (cải tạo, hoàn trả các công trình bị hư hỏng trong quá trình thi công: Cải tạo, hoàn trả đoạn kênh tưới dẫn ra cầu máng; Cải tạo, hoàn trả cống; Cải tạo, hoàn trả đường bê tông và Cải tạo hoàn trả kênh tưới nhánh), với tổng số tiền 755.866.798 đồng. - Nguồn kinh phí để thực hiện điều chỉnh, bổ sung từ 02 nguồn kinh phí: nguồn kinh phí dự phòng (được phê duyệt tại Quyết định số 356/QĐ-BQLDA ngày 10/10/2023), số tiền 453.019.000đồng và nguồn kinh phí kết dư của gói thầu (nguồn kinh phí do được giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị định số 94/2023/NĐ-CP ngày 28/12/2023 của Chính phủ), số tiền 302.847.798 đồngCho tôi hỏi, chủ đầu tư có được phép sử dụng kinh phí dự phòng (đã xây dựng trong giá gói thầu thi công) để thực hiện việc cải tạo, hoàn trả các công trình bị hư hỏng trong quá trình thi công công trình? Chủ đầu tư có được phép sử dụng nguồn kinh phí do được giảm thuế giá trị gia tăng theo quy định để thực hiện việc điều chỉnh, bổ sung xây dựng công trình (do giảm thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống 8%)? 13/12/2024 Xem trả lời
  • Hỏi: Dự án sử dụng vốn đầu tư công đã hoàn thành và được UBND tỉnh phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành năm 2023 theo Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính Phủ, đến năm 2024 dự án được cơ quan thanh tra Bộ Xây dựng hoặc kiểm toán nhà nước thanh tra, kiểm toán có giảm trừ giá trị so với giá trị quyết toán đã được phê duyệt thì chủ đầu tư có phải trình cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, cập nhật giá trị quyết toán đã được phê duyệt trước đó hay không? nếu có thì thực hiên theo quy định cụ thể nào? 09/12/2024 Xem trả lời
  • Hỏi: Căn cứ Điều 46 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 quy định chi phí kiểm toán độc lập: “Chi phí (dự toán gói thầu, giá gói thầu) kiểm toán độc lập của dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập là chi phí tối đa, được xác định trên cơ sở giá trị cần thuê kiểm toán của dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập nhân với tỷ lệ định mức được xác định theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này cộng với thuế giá trị gia tăng. Khi lập dự toán công trình gồm có các chi phí:1. Chi phí xây dựng 2. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 3. Chi phí khác (chỉ có duy nhất chi phí kiểm toán)”Tôi xin hỏi, khi tính chi phí kiểm toán công trình dưới 5 tỷ là tính (1) (chi phí xây dựng + chi phí tư vấn đầu tư xây dựng) x 0,96% hay (2) (chi phí xây dựng + chi phí tư vấn đầu tư xây dựng + chi phí kiểm toán) x 0,96%? Trường hợp tính chi phí kiểm toán theo cách (2) đề nghị hướng dẫn cách tính vì khi đó chưa có chi phí kiểm toán. 09/12/2024 Xem trả lời
  • Hỏi: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (đơn vị sự nghiệp công lập) được giao làm Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng, trong đó: Chủ đầu tư tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình. Theo khoản 6 Điều 44 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 có quy định: “6. Thẩm tra chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình và các chi phí khác: a) Đối với các khoản chi phí tư vấn và chi phí khác tính theo định mức tỷ lệ phần trăm: kiểm tra các điều kiện quy định trong việc áp dụng định mức tỷ lệ để xác định giá trị chi phí của từng loại công việc. b) Đối với các khoản chi phí tư vấn và chi phí khác tính theo dự toán chi tiết được duyệt: đối chiếu giá trị đề nghị quyết toán với dự toán được duyệt để đánh giá mức độ hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí…” Xin được hỏi: Chi phí giám sát thi công xây dựng được thẩm tra, quyết toán theo định mức tỷ lệ của "dự toán chi phí xây dựng" hay theo định mức tỷ lệ của "chi phí xây dựng thực tế được nghiệm thu hoàn thành" Xin chân thành cảm ơn! 11/11/2024 Xem trả lời
  • Hỏi: Theo mục b Khoản 5 Điều 3 của Thông tư 108/2021/TT-BTC ban hành ngày 08/12/2021 có ghi: b) Chi phí không xác định được chi cho dự án cụ thể: Phân bổ theo tỷ lệ chi phí tương ứng với giá trị khối lượng nhiệm vụ, công việc quản lý dự án trong năm của dự án. Như vậy xin cho hỏi: 1. "Giá trị khối lượng nhiệm vụ, công việc quản lý dự án trong năm” là giá trị theo kế hoạch hoạt động hàng năm của Ban quản lý dự án hay là giá trị hoàn thành thực tế của từng dự án đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm ? 2. Nếu "Giá trị khối lượng nhiệm vụ, công việc quản lý dự án trong năm” là giá trị hoàn thành thực tế của từng dự án đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm thì trong năm sẽ tạm phân bổ chi phí cho từng dự án, sau đó hết ngày 31 tháng 12 hàng năm, xác định được khối lượng hoàn thành thực tế của từng dự án mới tính ra tỷ lệ phân bổ chi phí cho từng dự án, do đó tại ngày 31 tháng 12 sẽ điều chỉnh số phân bổ chí phí cho từng dự án, làm như vậy có đúng không ? 3. Việc xác định tỷ lệ phân bổ này do Chủ đầu tư quyết định hay Ban quản lý dự án (là đại diện uỷ quyền quản lý quản lý dự án của chủ đầu tư) tự xác định ? Trân trọng cảm ơn ! NGUYỄN QUỐC HƯNG 11/11/2024 Xem trả lời
  • Hỏi: Hỏi: Kính gửi Bộ Tài chính: Tôi xin được hỏi về về phụ cấp kiêm nhiệm ban quản lý dự án: Đối với đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ thuộc (nhóm 4) - Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên. Năm 2018, đơn vị được giao làm Chủ đầu tư thực hiện dự án ( Tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ), thời gian thực hiện dự án từ năm 2018- 2019 (Ban quản lý dự án do CĐT tự thành lập là các cán bộ, viên chức thuộc đơn vị thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án. Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Thông tư 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định Nội dung dự toán chi Phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án: Đối với cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm việc kiêm nhiệm quản lý dự án tại một BQLDA được hưởng phụ cấp quản lý dự án theo tỷ lệ tương ứng với thời gian làm việc tại BQLDA. Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án một tháng cho một cá nhân tối đa bằng 50% tiền lương và phụ cấp lương một tháng của cá nhân đó. Dự án đã hoàn thành và được UBND tỉnh phê duyệt quyết toán dự án năm 2019 nhưng do chưa có đủ kế hoạch vốn nên chưa thanh toán được chi phí quản lý dự án. Như vậy, tôi muốn hỏi: Đối với dự án này năm 2024 được bố trí kế hoạch vốn thì đơn vị có được chi phụ cấp kiêm nhiêm QLDA từ tháng 9/2018 đến tháng 4/2019 nữa không? 17/10/2024 Xem trả lời
  • Hỏi: Kính gửi bộ tài chính. Trong quá trình quyết toán 1 hợp đồng trọn về dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, tôi đang gặp phải trường hợp khúc mắc như sau: - Quyết định phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu là thực hiện theo hợp đồng trọn gói, thời gian thực hiện hợp đồng là 60 ngày. Dự toán giá gói thầu được cấp thẩm quyền phê duyệt lập trên cơ sở lương chuyên gia, là căn cứ để chủ đầu tư (CĐT) thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt. Sau đó CĐT đã thực hiện lựa chọn nhà thầu và ký kết với nhà thầu là thực hiện theo hợp đồng trọn gói. - Nhà thầu đã thực hiện công tác lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, sau đó được cấp thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, trên cơ sở đó chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán theo quy định hướng dẫn đối với hợp đồng trọn gói (thanh toán trọn gói theo giá trị hợp đồng đã ký). - Khi thực hiện trình sở tài chính thẩm tra phê duyệt quyết toán, với lý do là thời gian thực hiện hợp đồng là 60 ngày, mà thời gian thực hiện của nhà thầu từ khi ký hợp đồng đến khi kết thúc công việc chỉ có 30 ngày. Nên phía thẩm tra phê duyệt quyết toán đã tính toán lại số ngày thực hiện chỉ là 30 ngày và yêu cầu giảm trừ phần chênh lệch còn lại. Mặc dù phía CĐT đã giải trình về các quy định thực hiện đối với hợp đồng trọn gói (quy định về việc phải thực hiện hợp đồng trọn gói tại luật đấu thầu số 43; các quy định khác có liên quan đối với hợp đồng trọn gói…) và quy định về “thẩm tra quyết toán tại điểm d khoản 6, điều 40, nđ 99/2021/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán sử dụng vốn đầu tư công”. Tuy nhiên, phía thẩm tra không chấp nhận phương án giải trình, và coi đây là trường hợp thực hiện theo “hợp đồng theo thời gian”, yêu cầu giảm trừ trên cơ sở tính toán lại theo số ngày chênh lệch so với thời gian thực hiện hợp đồng đã ký. Cho đến nay khúc mắc này vẫn chưa được thống nhất giải quyết. Tôi kính mong Bộ Tài chính sớm giải đáp cho phương hướng giải quyết vấn đề này, để đơn vị có cơ sở tháo gỡ. Trân trọng cảm ơn! 17/10/2024 Xem trả lời
  • Hỏi: Hỏi: Kính gửi Bộ Tài chính. Hiện tôi đang công tác tại một sở Tài chính tỉnh, tôi có 1 câu hỏi về chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán của dự án kính mong quý Bộ quan tâm trả lời. Ngày 11/11/2021 Chính phủ ban hành Nghị định 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công; Căn cứ Điều 46 của Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định về Chi phí kiểm toán độc lập và chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Thực tế tại thời điểm thẩm tra, phê duyệt quyết toán, sở Tài chính (cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán) căn cứ định mức quy định tại khoản 1 Điều 46 Nghị định Nghị định 99/2021/NĐ-CP và hồ sơ trình thẩm tra, phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư gửi tới, xác định cụ thể chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Tuy nhiên chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán tại thời điểm sở Tài chính thẩm tra xác định cao hơn chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được phê duyệt trong tổng mức đầu tư được duyệt (hoặc điều chỉnh) của dự án. Sau khi xác định cụ thể chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, trên cơ sở đó gửi văn bản đề nghị chủ đầu tư thanh toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Chủ đầu tư đề nghị Kho bạc Nhà nước tỉnh thanh toán cho Sở Tài chính theo thông báo của sở Tài chính và chi phí thẩm tra phê duyệt, quyết toán được xác định lại tại khoản 1 Điều 46 Nghị định 99/2021/NĐ-CP. Cụ thể một số trường hợp như sau: - Trường hợp 1: Do thay đổi cơ chế, chính sách Tỷ lệ định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán tại thời điểm phê duyệt tổng mức đầu tư, dự toán dự án thấp hơn Tỷ lệ định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán thời điểm thẩm tra phê duyệt quyết toán. - Trường hợp 2: Do dự toán tính thiếu chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán. - Trường hợp 3: Trong tổng mức đầu tư, dự toán của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt có bao gồm Chi phí kiểm toán độc lập, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được xác định bằng 50% mức tính theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Nghị định 99/2021/NĐ-CP. Tuy nhiên khi triển khai dự án (dự án nhóm B, nhóm C), Chủ đầu tư không thực hiện Kiểm toán độc lập. Khi thẩm tra, phê duyệt quyết toán sở Tài chính căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 46 Nghị định 99/2021/NĐ-CP và hồ sơ trình thẩm tra, phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư gửi tới, xác định cụ thể chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán bằng 100% mức tính theo quy định cao hơn chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được phê duyệt trong dự toán. Vậy trong các trường hợp trên, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán đề nghị thanh toán và phê duyệt quyết toán cao hơn mức tính trong dự toán/tổng mức đầu tư dự án, được sử dụng từ dự phòng, không vượt dự toán/tổng mức đầu tư của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi dự án được người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán (Theo đó, chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán được phê duyệt quyết toán cao hơn mức phê duyệt trong dự toán/tổng mức đầu tư của dự án), Sở Tài chính có được Kho bạc nhà nước thanh toán chi phí thẩm tra phê duyệt, quyết toán theo quyết định phê duyệt quyết toán hay không. Trân trọng kính gửi Bộ Tài chính hướng dẫn. 10/10/2024 Xem trả lời
  • Hỏi: Kính gửi Bộ Tài chính. Rất mong Quý Bộ giải đáp vướng mắc: Theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 quy định quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành đối với bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Hiện nay, đơn vị tôi là đơn vị sự nghiệp thuộc nhóm 1 và ký hợp đồng với chủ đầu tư (doanh nghiệp) thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nguồn vốn doanh nghiệp. Đơn vị có vướng mắc là khi thực hiện công tác bồi thường dự án, nhưng chưa hoàn thành xong công tác bồi thường dự án (do vướng mắc công tác GPMB), tuy nhiên đã phê duyệt được một số phương án và chi trả xong cho hộ dân, chủ đầu tư yêu cầu quyết toán theo từng phương án bồi thường để thực hiện ghi thu, ghi chi tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền sử dụng đất phải nộp. Vậy, đối với trường hợp này thì có áp dụng theo Nghị định 99 không ạ? có được phép trình quyết toán theo từng phương án bồi thường không ạ (đây là vốn doanh nghiệp)? Rất mong quý Bộ quan tâm hướng dẫn. Xin chân thành cảm ơn! 10/10/2024 Xem trả lời

Từ khóa » Số 72/2017/tt-btc