Viêm Gan A: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Cách điều Trị Và Phòng Ngừa

Không giống như viêm gan B và C, viêm gan siêu vi A không gây bệnh mạn tính nhưng có thể gây ra các triệu chứng từ nhẹ đến nặng và hiếm khi gây suy gan tối cấp. Khoảng 90% trẻ em bị nhiễm virus viêm gan A trước 10 tuổi và hầu hết không biểu hiện triệu chứng đặc hiệu.

BS. Phạm Đình Đông, Quản lý Vùng 7, Y khoa Miền Bắc, Hệ thống Tiêm chủng VNVC cho biết: “Viêm gan A xảy ra rải rác và bùng phát thành dịch trên trên toàn thế giới, với xu hướng tái phát theo chu kỳ. Các dịch bệnh bùng phát dữ dội này có liên quan mật thiết đến thực phẩm hoặc nước ô nhiễm, điển hình là dịch bệnh năm 1988 tại Thượng Hải đã ảnh hưởng đến khoảng 300.000 người. WHO ước tính năm 2016, căn bệnh này gây tử vong ở 7.134 người trên toàn cầu (chiếm 0,5% tỷ lệ tử vong viêm gan do virus)” (1).

viêm gan a

Viêm gan A là bệnh gì?

Viêm gan A là bệnh nhiễm trùng cấp tính do virus viêm gan siêu vi A (HAV) lây truyền qua đường ăn uống thực phẩm và nước bị ô nhiễm, gây ra các triệu chứng nhẹ và có thể kéo dài đến hai tháng. Bệnh thường tự khỏi mà không cần can thiệp điều trị, nhưng một tỷ lệ rất nhỏ người nhiễm bệnh có thể tử vong do viêm gan tối cấp. Đáng lưu ý, khi đã bị nhiễm, bệnh rất dễ dàng lây lan sang người khác.

HAV thuộc chi Hepatovirus, họ Picornaviridae, có kích thước từ 27 - 32 nm, lây truyền qua đường phân - miệng do tiếp xúc với thực phẩm, nước bị ô nhiễm hoặc tiếp xúc gần với người nhiễm bệnh (2). Do đó, nhiễm trùng virus này thường phổ biến ở các nước có thu nhập thấp và trung bình, nơi có điều kiện vệ sinh và thực hành vệ sinh kém. Theo các chuyên gia y tế, HAV có thể tồn tại trong môi trường và chịu được các quy trình sản xuất thực phẩm thường được sử dụng để bất hoạt hoặc kiểm soát mầm bệnh vi khuẩn.

Nguyên nhân gây viêm gan A

Viêm gan A là tác nhân gây nhiễm trùng viêm gan cấp tính phổ biến hàng đầu trên toàn thế giới. Bệnh có liên quan chặt chẽ với nguồn nước hoặc thực phẩm không an toàn, điều kiện vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân kém, quan hệ tình dục bằng miệng - hậu môn không lành mạnh.

Sau khi lây truyền qua đường miệng, virus sẽ xâm nhập vào máu từ đường tiêu hóa và được đưa đến màng đáy bên của tế bào gan thông qua tuần hoàn cửa. Sau khi nhân lên ở gan, HAV được bài tiết qua mật và thải ra phân. Nồng độ virus cao nhất trong phân là thời điểm 2 tuần trước khi xuất hiện triệu chứng vàng da (thời gian có khả năng lây nhiễm cao nhất).

Bệnh viêm gan A lây qua đường nào?

Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), virus viêm gan siêu vi A lây truyền chủ yếu qua đường phân - miệng, tức là khi một người chưa nhiễm bệnh ăn phải thức ăn hoặc nước uống bị nhiễm phân của người nhiễm bệnh. Trong gia đình, điều này có thể xảy ra thông qua việc người nhiễm bệnh dùng tay bẩn để chế biến thức ăn cho các thành viên trong gia đình. Bên cạnh đó, các đợt bùng dịch bệnh còn ghi nhận qua tiếp xúc nguồn nước (mặc dù không thường xuyên) có liên quan đến nước bị ô nhiễm hoặc xử lý không đầy đủ.

Ngoài ra, bệnh cũng có thể lây truyền qua tiếp xúc cơ thể gần (như quan hệ tình dục không lành mạnh) với người bị nhiễm bệnh, nhưng tiếp xúc thông thường giữa người với người không làm lây lan virus.

Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh ở một cá nhân bao gồm:

  • Tiếp xúc gần với người nhiễm bệnh hoặc những người từ các vùng có tỷ lệ lưu hành bệnh cao;
  • Tiếp xúc trong nghề nghiệp (công nhân phòng thí nghiệm, người xử lý rác thải);
  • Sống trong môi trường đông đúc;
  • Du lịch đến các khu vực có tỷ lệ lưu hành viêm gan siêu vi A cao hoặc trung bình.
hình ảnh gia đình đang ăn uống
Viêm gan A lây truyền chủ yếu qua đường phân - miệng, qua nguồn thức ăn/ nước uống bị nhiễm siêu vi A

Triệu chứng bệnh viêm gan A

Theo chuyên gia y tế, các biểu hiện lâm sàng liên quan đến nhiễm HAV thường là nhiễm trùng không triệu chứng hoặc xuất hiện triệu chứng như vàng da, nước tiểu sẫm màu, phân màu đất sét, viêm gan ứ mật, nhiễm trùng thứ phát và viêm gan tối cấp. Đồng thời, viêm gan do virus A có triệu chứng sẽ được phân thành 3 giai đoạn cụ thể sau:

1. Giai đoạn ủ bệnh

Thời gian ủ bệnh của viêm gan siêu vi A thường là 14 - 28 ngày. Trong giai đoạn này, người bệnh thường không biểu hiện triệu chứng đặc hiệu hoặc chỉ biểu hiện các triệu chứng nhẹ, dễ nhầm lẫn. Khả năng lây nhiễm sẽ bắt đầu từ khoảng nửa sau trong thời gian ủ bệnh (2 tuần trước biểu hiện vàng da) và hầu hết các trường hợp được coi là không lây nhiễm sau tuần đầu tiên của vàng da.

2. Giai đoạn khởi phát

Nhiễm trùng HAV sẽ khởi phát cấp tính sau thời gian ủ bệnh. Diễn biến lâm sàng được đặc trưng bởi các triệu chứng tiền triệu ban đầu, bao gồm: khó chịu, nôn mửa, chán ăn, sốt và đau bụng ở góc phần tư trên bên phải. Đáng lưu ý, các triệu chứng phổ biến nhất bao gồm:

  • Vàng da, được quan sát thấy ở 40 - 80% trường hợp;
  • Nước tiểu sẫm màu, được báo cáo bởi 68 - 94% bệnh nhân;
  • Mệt mỏi ảnh hưởng đến 52 - 91% cá nhân;
  • Chán ăn được ghi nhận ở 42 - 90%.

3. Giai đoạn toàn phát

Giai đoạn toàn phát sẽ biểu hiện các triệu chứng nghiêm trọng hơn, thường 1 tuần sau các triệu chứng ban đầu, có thể bao gồm sốt, khó chịu, chán ăn, buồn nôn, khó chịu ở bụng và vàng da, kéo dài trung bình 8 tuần. Các biểu hiện lâm sàng của bệnh rất hiếm gặp, có thể xảy ra các biến chứng không điển hình, bao gồm các biểu hiện về miễn dịch, thần kinh, huyết học, tụy và thận.

Các triệu chứng của nhiễm HAV thường kéo dài dưới 2 tháng. Tuy nhiên, 10 - 15% số người bị bệnh kéo dài hoặc tái phát lên đến 6 tháng. Không giống như các dạng khác, viêm gan do virus A không trở thành bệnh nhiễm trùng mãn tính.

em bé bị sốt
Viêm gan siêu vi A gây ra các triệu chứng từ nhẹ như sốt, khó chịu, chán ăn, nôn mửa…

Chẩn đoán viêm gan A bằng cách nào?

Chẩn đoán viêm gan siêu vi A được thực hiện bằng các phương pháp như sau:

  • Chẩn đoán xác định: Dựa trên tình hình dịch tễ (tiếp xúc với thực phẩm, nguồn nước bị ô nhiễm, người nhiễm bệnh hay quan hệ tình dục không lành lạnh); triệu chứng lâm sàng (Chán ăn, mệt mỏi, vàng mắt, vàng da) hoặc cận lâm sàng (chỉ số anti HAV IgM);
  • Chẩn đoán thể lâm sàng: Viêm gan HAV cấp tính (các triệu chứng phổ biến), thể tối cấp (sốt cao, vàng mắt, mệt mỏi, gan nhỏ, hôn mê gan dẫn đến tử vong) và thể kéo dài (ít gặp, có tình trạng ứ mật kéo dài trong 2 - 3 tháng);
  • Chẩn đoán phân biệt: Xác định với các nguyên nhân gây viêm gan khác như viêm gan nhiễm độc, viêm gan do virus (nguyên nhân do các loại virus khác), viêm gan tự miễn… và các nguyên nhân gây vàng da khác.

⇒ Tham khảo thêm: Xét nghiệm viêm gan A: Khi nào nên làm và ý nghĩa kết quả

Làm cách nào điều trị viêm gan A?

Viêm gan virus A không có điều trị đặc hiệu, các phương pháp tập trung vào điều trị hỗ trợ, bao gồm:

  • Chế độ chăm sóc: Nghỉ ngơi và hoạt động nhẹ nhàng, bổ sung dinh dưỡng đầy đủ (giàu đạm, vitamin, giảm mỡ động vật và tăng cường hoa quả tươi), không sử dụng chất kích thích (rượu, bia) và hạn chế sử dụng thuốc lá, hóa chất có hại cho gan;
  • Thuốc điều trị: Gồm nhóm thuốc bảo vệ tế bào màng gan, thuốc tăng cường chuyển hóa, thuốc có tác dụng khử các gốc tự do bảo vệ khỏi các chất oxy hóa có hạ.. Đồng thời sử dụng các biện pháp tăng cường yếu tố đông máu, thuốc lợi mật (trường hợp vàng mắt màu da), thuốc lợi tiểu (trường hợp bệnh nhân tiểu ít)

⇒ Tham khảo thêm: Điều trị viêm gan A như thế nào?

Phòng ngừa viêm gan A

Theo các chuyên gia y tế, để phòng ngừa viêm gan A cần rửa tay thường xuyên (sạch sẽ) và chế biến thức ăn kỹ lưỡng. Điều kiện vệ sinh được cải thiện đã dẫn đến sự thay đổi trong nhóm tuổi mắc viêm gan siêu vi A, từ đó làm giảm tỷ lệ mắc mới trong những năm gần đây. Tỷ lệ mắc bệnh được báo cáo đã giảm 90%, xuống còn 1,2 ca trên 100.000 dân, với mức giảm đáng kể nhất được ghi nhận ở trẻ em và các quốc gia bắt đầu chiến lược tiêm chủng thường quy vào năm 1999.

Tiêm vắc xin giúp cơ thể tạo kháng thể bảo vệ, giảm nguy cơ nhiễm viêm gan A và hạn chế bùng phát bệnh. Hiện có các vắc xin phòng viêm gan A như Havax, Avaxim hoặc Twinrix (A+B). Tiêm đúng lịch giúp duy trì miễn dịch ổn định và tăng hiệu quả phòng bệnh.

tiêm vắc xin cho bé tại vnvc
Tiêm vắc xin là phương pháp phòng ngừa an toàn và hiệu quả viêm gan siêu vi A

Một số câu hỏi thường gặp

1. Thời gian ủ bệnh của viêm gan A là bao lâu?

Theo WHO, Thời gian ủ bệnh của viêm gan siêu vi A thường là 14 - 28 ngày. Đây là khoảng thời virus đã xâm nhập vào cơ thể nhưng chưa bùng phát triệu chứng. Khoảng nửa thời gian sau trong giai đoạn ủ bệnh, người bị nhiễm bệnh sẽ có khả năng lây lan virus cho người tiếp xúc gần xung quanh.

2. Viêm gan A có tái phát không? Có miễn dịch bền vững suốt đời không?

Mặc dù nhiễm trùng virus viêm gan siêu vi A không tiến triển thành giai đoạn mãn tính hoặc dẫn đến thải virus mãn tính, các trường hợp bệnh kéo dài với các triệu chứng tái phát hoặc ALF (suy gan cấp tính) đã được ghi nhận và ảnh hưởng đến 10% bệnh nhân, với các đợt tái phát kéo dài đến 12 tháng. Các trường hợp kéo dài này liên quan đến hiện tượng chậm thanh thải virus, triệu chứng dai dẳng, men gan tăng cao và ứ mật nặng.

Theo chuyên gia y tế, tái phát lâm sàng thường kéo dài dưới 3 tuần, mặc dù tái phát sinh hóa có thể kéo dài đến 12 tháng. Tình trạng này thường xảy ra sau khi bệnh nhân đã hồi phục rõ rệt, với nồng độ aminotransferase huyết thanh gần như bình thường, sau đó là tái phát sinh hóa và đôi khi là tái phát lâm sàng.

Nhìn chung, viêm gan A là nhiễm trùng cấp tính, thường biểu hiện nhẹ và tự khỏi nếu duy trì các biện pháp chăm sóc phù hợp. Trong một số người hợp hiếm gặp, người bệnh có thể tiến triển thành thể tối cấp, gây nguy hiểm thậm chí ảnh hưởng đến tính mạng nếu không được can thiệp kịp thời.

Từ khóa » Virus Viêm Gan A đề Kháng Với