Vĩnh Phước B – Wikipedia Tiếng Việt

Vĩnh Phước B
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngĐồng bằng sông Cửu Long
TỉnhKiên Giang
HuyệnGò Quao
Thành lập2005[1]
Địa lý
Tọa độ: 9°42′40″B 105°18′32″Đ / 9,71111°B 105,30889°Đ / 9.71111; 105.30889
Bản đồBản đồ xã Vĩnh Phước B
Vĩnh Phước B trên bản đồ Việt NamVĩnh Phước BVĩnh Phước B Vị trí xã Vĩnh Phước B trên bản đồ Việt Nam
Diện tích27,55 km²
Dân số (2020)
Tổng cộng7.548 người[2]
Mật độ273 người/km²
Khác
Mã hành chính30976[3]
  • x
  • t
  • s

Vĩnh Phước B là một xã thuộc huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang, Việt Nam.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Xã Vĩnh Phước B nằm ở phía đông huyện Gò Quao, có vị trí địa lý:

  • Phía đông giáp tỉnh Hậu Giang và xã Vĩnh Thắng
  • Phía tây giáp thị trấn Gò Quao và xã xã Định An
  • Phía nam giáp xã Vĩnh Phước A
  • Phía bắc giáp xã Vĩnh Hòa Hưng Nam.

Xã Vĩnh Phước B có diện tích 27,55 km², dân số năm 2020 là 7.548 người,[2] mật độ dân số đạt 273 người/km².

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Xã Vĩnh Phước B được chia thành 6 ấp: An Hòa, An Phú, Phước Đạt, Phước Nghiêm, Phước Thành, Phước Thọ.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 18 tháng 3 năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 23-CP[4] về việc chia xã Vĩnh Phước thành 2 xã: Vĩnh Phước A, Vĩnh Phước B.

Xã Vĩnh Phước B có 2.822 ha diện tích tự nhiên và 9.835 nhân khẩu.

Ngày 26 tháng 7 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 97/2005/NĐ-CP[5] về việc điều chỉnh 280 ha diện tích tự nhiên và 1.230 nhân khẩu của xã Vĩnh Phước B về thị trấn Gò Quao quản lý.

Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính mở rộng thị trấn Gò Quao, xã Vĩnh Phước B còn lại 2.754,91 ha diện tích tự nhiên và 8.156 nhân khẩu.

Ngày 25 tháng 11 năm 2019, Hội đồng Nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Nghị quyết[6] về việc sáp nhập ấp Phước Lập vào ấp An Hòa.

Kinh tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Nền kinh tế chủ yếu của người dân nơi đây là trồng lúa nước. Cách Vĩnh Phước A, một con sông tên là sông Cái Lớn, người dân hai xã qua lại bằng phà sáng cục. Tại xã Vĩnh Phước B, người dân hòa đồng lương thiện, nhưng có nhiều đàn ông mê rượu chè, tham gia vào các tệ nạn xã hội, đây chính là lí do nơi đây người dân dù có thu nhập nhưng không thể dư dả.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 97/2005/NĐ-CP
  2. ^ a b Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. "Dân số đến 31 tháng 12 năm 2020 - tỉnh Kiên Giang" (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
  3. ^ Tổng cục Thống kê
  4. ^ "Nghị định 23-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính và thành lập một số xã, phường thuộc tỉnh Kiên Giang". Văn bản pháp luật (vanbanphapluat.co). ngày 18 tháng 3 năm 1997.
  5. ^ "Nghị định 97/2005/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Rạch Giá thuộc tỉnh Kiên Giang; điều chỉnh địa giới hành chính, thành lập xã thuộc các huyện Gò Quao, An Minh, Châu Thành, Kiên Hải và Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang". Thư viện pháp luật. ngày 26 tháng 7 năm 2005. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2015.
  6. ^ "Nghị quyết sáp nhập, chia tách, thành lập ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Kiên Giang" (PDF). Cổng thông tin điện tử tỉnh Kiên Giang. ngày 25 tháng 11 năm 2019. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2019.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Bài viết liên quan đến tỉnh An Giang, Việt Nam này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Xã, thị trấn thuộc huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
Thị trấn (1)

Gò Quao (huyện lỵ)

Xã (10)

Định An · Định Hòa · Thới Quản · Thủy Liễu · Vĩnh Hòa Hưng Bắc · Vĩnh Hòa Hưng Nam · Vĩnh Phước A · Vĩnh Phước B · Vĩnh Tuy · Vĩnh Thắng

Từ khóa » Vĩnh Phước B Gò Quao Kiên Giang