Võ Văn Tần – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Tiểu sử
  • 2 Vinh danh
  • 3 Xem thêm
  • 4 Chú thích
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Tạo URL rút gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. (tháng 2/2022) (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)

Võ Văn Tần (21 tháng 08, 1891 — 28 tháng 08, 1941) là một nhà cách mạng Việt Nam, một lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Đông Dương giai đoạn 1930-1940.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Ông sinh ngày 21 tháng 8 năm 1891, quê ở huyện Đức Hòa, tỉnh Chợ Lớn (nay thuộc tỉnh Long An), là anh ruột của Võ Văn Ngân. Xuất thân trong một gia đình nông dân nghèo. Lớn lên ra thành phố làm nghề kéo xe để kiếm sống. Sớm tham gia các cuộc đấu tranh ở địa phương. Tham gia hoạt động yêu nước trong tổ chức của Nguyễn An Ninh, sau chuyển sang tổ chức An Nam Cộng sản Đảng vào năm 1929. Bí thư Huyện ủy đầu tiên huyện Đức Hòa (1930), trực tiếp tổ chức cuộc đấu tranh của nông dân ở Đức Hoà ngày 4 tháng 6 năm 1930, bị thực dân Pháp kết án tử hình vắng mặt. Bí thư Tỉnh uỷ Chợ Lớn (1931), bí thư Tỉnh ủy Gia Định (1932). Từ 1936, tổ chức lãnh đạo phong trào đấu tranh dân chủ ở Sài Gòn và các tỉnh Nam Kỳ; bí thư Xứ uỷ Nam Kỳ, uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1937 - 1940). Tham dự Hội nghị lần thứ 6 (tháng 11 năm 1939) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp ở Bà Điểm, Hóc Môn. Ông bị thực dân Pháp bắt vào ngày 21 tháng 4 năm 1940 tại xã Tân Xuân, huyện Hóc Môn và sau đó bị xử bắn tại Hóc Môn ngày 28 tháng 8 năm 1941, cùng với một số nhà cách mạng và lãnh đạo Cộng sản khác.

Vinh danh

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày nay tên của ông được đặt cho nhiều con đường tại Thành phố Hồ Chí Minh và nhiều địa phương khác trong cả nước. Tại quê hương ông, tên ông được đặt cho trường phổ thông cơ sở Võ Văn Tần khu phố 3, thị trấn Đức Hòa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Tại khu di tích lịch sử Ngã tư Đức Hòa,[1] tượng đài Võ Văn Tần được đặt trong công viên mang tên ông.

Công viên Võ Văn Tần

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Võ Văn Ngân

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Thông tin về khu di tích lịch sử Ngã Tư Đức Hoà trên trang Tỉnh Long An". Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2007.
Flag of Việt NamPolitician icon

Bài viết tiểu sử liên quan đến chính khách Việt Nam này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Võ_Văn_Tần&oldid=74558623” Thể loại:
  • Sinh năm 1894
  • Mất năm 1941
  • Sơ khai chính khách Việt Nam
  • Người Long An
  • Nhà cách mạng Việt Nam
  • Khởi nghĩa Nam Kỳ
  • Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa I
  • Bí thư Tỉnh ủy Chợ Lớn
  • Bí thư Tỉnh ủy Gia Định
  • Người bị xử tử hình
  • Người Việt Nam bị xử tử hình
  • Nhà dân tộc chủ nghĩa Việt Nam
Thể loại ẩn:
  • Trang thiếu chú thích trong bài
  • Tất cả bài viết sơ khai
Tìm kiếm Tìm kiếm Đóng mở mục lục Võ Văn Tần 2 ngôn ngữ Thêm đề tài

Từ khóa » Số 6 Võ Văn Tần