VÒNG THÁI TUẾ - TƯ CÁCH, HOÀI BÃO MỘT ĐỜI NGƯỜI

Vòng Thái Tuế gồm 12 sao là Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Ðức, Bạch Hổ, Phúc Ðức, Ðiếu Khách, Trực Phù. Sinh năm nào thì an Thái Tuế ở cung đó, rồi theo chiều thuận kim đồng hồ an tiếp các sao còn lại. Vòng Thái Tuế là một trong 3 vòng sao lớn của Tử Vi Việt Nam.

Nếu như Vòng Lộc Tồn quan trọng số 2 chỉ về THIÊN THỜI, lộc trời, tiền bạc và hạnh phúc. Vòng Trường Sinh quan trọng số 3 chỉ về sức khỏe – NHÂN HÒA. Thì Vòng Thái Tuế là vòng quan trọng bậc nhất trên lá số Tử Vi. Vì an theo Địa chi năm nên vòng này còn gọi là vòng ĐỊA LỢI. Vòng Thái Tuế thể hiện tư cách con người và những thành tựu trong đời đạt được dễ dàng hay không. Vòng này còn chỉ ra về thời vận đương số đạt đến đỉnh cao.

Những đại vận đắc Thái Tuế, Quan Phù, Bạch Hổ là những đại vận tốt, khá nhất trong cuộc đời. Thế nhưng tiểu hạn gặp Thái Tuế hoặc xung chiếu Thái Tuế lại rắc rối, thị phi khẩu thiệt liên quan đến pháp lý, pháp luật. Người nào đắc 3 vòng Thái Tuế, Lộc Tồn, Trường Sinh thì chủ thành tựu, thành công hơn người. Nếu thêm các chính tinh, đủ bộ, đủ cách cục thì một đời công thành danh toại.

vong-thai-tue

Đặc điểm người đắc vòng Thái Tuế

Người mà Mệnh Tài Quan có sao Thái Tuế còn gọi là đắc Vòng Thái Tuế. Người mệnh này luôn tự hào coi mình như là người làm gì có sứ mạng cho người khác, quang minh, chính đại. Họ có nhân sinh quan vì cộng đồng, phẩm hạnh tốt, luôn sẵn sàng vì những điều tốt đẹp mà không ngừng vươn lên, đóng góp, cống hiến. Thái Tuế là luật pháp, biện luận, là đạo đức, lẽ phải, lại thích hùng biện, lý lẽ. Họ thường có nhâm phẩm, khí chất cao thượng. Trong xã hội có thể ở những vị trí như ông chủ, người thầy.

Với lý tưởng cao cả, những người đắc vòng Thái Tuế thường là người của công chúng, của tập thể. Họ có thể nổi tiếng mà cũng có thể tai tiếng, gặp nhiều rắc rối về thị phi, khen chê, bình phẩm. Nếu Thái Tuế giương cao ngọn cờ danh nghĩa, lý tưởng cho mọi hành động thì các sao về sau sẽ thực hiện mục tiêu mà nó đề xướng.

Ðây là vòng tư cách hạnh kiểm của từng cá nhân. Người có tư tưởng tự tôn, theo lý tưởng ngay chính, nghiêm nghị, tự cho mình cả thiên mệnh để thi hành. Do đó thường cảm thấy không ai xứng với mình về phương diện tư cách, hoài bão. Họ có lối sống riêng biệt do lễ nghi quan cách. Vì vậy người có Thái Tuế ở Mệnh, thường cảm thấy cô độc, ít kẻ tri kỷ. Thường hay coi ý chí mình là đúng ít khi nghe người khác góp ý. Đây là đặc tính của vua của đế tinh.

Ý nghĩa Thái Tuế ở 12 cung

Thái Tuế ở cung Mệnh

Cung Mệnh có sao Thái Tuế thì có tài ăn nói, nói năng lưu loát, hoạt bát. Họ giỏi về tranh biện, lý luận, biện chứng, có tài về khoa kiện tụng. Họ phù hợp những nghề nghiệp cần dùng đến khoa ngôn ngữ như giáo sư, chính trị gia, diễn giả, MC…

Thái Tuế nếu gặp Sát tinh: Tổn thọ, tổn danh, tổn tài hay bị kiện cáo, báo thù, tai nạn. Hay bị nói xấu, chỉ trích, công kích, cãi vã, bút chiến. Hay bị kiện cáo.

Tóm lại, Thái Tuế là sao chủ về lời nói và những hậu quả tốt xấu do ngôn ngữ mà có.

Những bộ sao tốt: Thái Tuế, Xương Khúc, Khôi Việt: năm sao này kết thành bộ văn tinh rất đẹp cho việc học hành, thi cử, làm quan.

Những bộ sao xấu: Thái Tuế, Hoa Cái hay Thái Tuế, Hóa Kỵ: Ăn nói kiêu kỳ, mất cảm tình.

Thái Tuế, Đào, Hồng: Bị phụ tình, cô độc, thất tình.

Thái Tuế, Thiên Hình: Bị tai bay vạ gió, có thể bị kiện, bị tù.

Thái Tuế, Đà La, Hóa Kỵ: Người quê kệch, ngu độn; gây ngăn trở công việc hại đến quyền thế, tài lộc.

Ý nghĩa Thái Tuế ở cung Phụ Mẫu:

Trong nhà thiếu hòa khí hay có sự tranh chấp. Cha mẹ và con không hợp tánh nhau. Nếu Thái Tuế gặp thêm nhiều Sát Tinh, nhất là Đà, Kỵ xâm phạm, cha mẹ xa cách nhau. Gia đình ly tán. Ngoài ra, cha mẹ thường hay gặp tai họa, đáng lo ngại nhất là mắc kiện cáo.

Ý nghĩa Thái Tuế ở cung Phúc Đức: Không được hưởng phúc, trong họ thiếu hoà khí. Thường có sự tranh chấp lẫn nhau.

Ý nghĩa Thái Tuế ở cung Điền Trạch: Thái Tuế nếu gặp các sao tốt như Tam Thai, Bát Tọa, Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, thì nhà cửa vững vàng. Đi với các sao xấu như Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Đại Hao, Tiểu Hao, lận đận về nhà cửa, xích mích, bị lừa.

Ý nghĩa Thái Tuế ở cung Quan Lộc:

Thường làm các nghề chủ về dùng lời nói, lý luận, hoặc nghề có liên quan đến pháp luật như nghề luật sư, giáo sư, thẩm phán, trưởng tòa. Nếu làm chính trị, thiên về đối lập, hay chỉ trích và bị chỉ trích trong nghề nghiệp.

Ý nghĩa Thái Tuế ở cung Nô Bộc: Ra ngoài có nhiều tham vọng, ưa thích chơi với người có chức cao quyền rộng, hay kén chọn bạn bè. Người làm nghề nhà giáo có cách này, nếu có nhiều sao tốt, thì học trò của mình sau này công danh rực rỡ, làm nổi tiếng cho thầy.

Ý nghĩa Thái Tuế ở cung Thiên Di: Thái Tuế ở cung Thiên Di thì hay bị miệng tiếng khẩu thiệt trong việc giao thiệp, hay bị kiện cáo, cãi vã với người ngoài.

Ý nghĩa Thái Tuế ở cung Tật Ách: Hay bị chuyện thị phi, kiện cáo, tù tội, đánh đập, mổ xẻ, tai nạn dọc đường.

Ý nghĩa Thái Tuế ở cung Tài Bạch:

Đi với sao tốt thì dễ kiếm tiền, nói ra tiền. Đi với sao xấu như Đà La, Hóa Kỵ, Địa Không, Địa Kiếp thì hay gặp sự tranh chấp về tiền tài. Dù có kiếm tiền nhanh, có lợi bất ngờ cũng hay sinh tai họa, rủi ro.

Ý nghĩa Thái Tuế ở cung Tử Tức: Con cái không hợp tính cha mẹ.

Ý nghĩa Thái Tuế ở cung Phu Thê: Vợ chồng bất hòa, hay cãi vã, lắm lời, có thể ly dị, ly hôn, nếu gặp sao xấu. Trừ phi vợ hay chồng hành nghề luật sư, thẩm phán.

Nương tựa nhau, liên quan nhau nhiều vì quyền lợi, danh tiếng, địa vị, dư luận, ảnh hưởng bên ngoài rất nặng vào đời sống riêng tư.

Ý nghĩa Thái Tuế ở cung Huynh Đệ: Anh chị em trong gia đình tuy có sự khắc khẩu, khác chí hướng, nhưng vẫn có sự giúp đỡ qua lại.

Thái Tuế khi nhập tiểu hạn:

Có cãi vã, đôi co trong năm đó, có đi dạy học.

Bị thất tình, cô độc.

Nên cần cẩn thận khi lập gia đình.

Hạn gặp sao Thái Tuế thì hay sinh ra quan tụng, khẩu thiệt, ở Cung Mệnh thì thời vận gian truân vất vả.

Gặp sao Đà La, Kiếp Sát, là hạn ra ngoài lắm tai nạn, nguy hại đến tính mạng.

Ở Cung Dần hoặc Cung Dậu mà gặp sao Thái Tuế, Thiên Hình, Kình Dương thì hay gặp chuyện thị phi, tai bay vạ gió, khẩu thiệt, tai tiếng, tù tội.

Đặc tính các sao ở vòng Thái Tuế

– Sao Quan phù: Hành động chính đáng suy tính kỹ càng trước sau. Quan Phù ở Mệnh mang lại cho đương số một sự khôn khéo. Họ biết tiến thoái đúng thời, đúng lúc mà vẫn không mất tư cách ngay thẳng chính trực của mình. Người có Quan Phù thủ Mệnh rất giỏi lý luận, “biết người biết ta”. Quan Phù thích chinh phục người khác bằng tư tưởng chính phái của mình.

– Sao Bạch Hổ: Tính tình có vẻ sắt đá, nóng nảy, gan góc với chính nghĩa của mình. Người có Bạch Hổ tọa thủ tại Mệnh thường dễ làm mất lòng người khác, vì “lời thật mất lòng”. Là người lăn xả vào công việc chính đáng bất kể không gian, thời gian để hoàn thành công việc. Hổ khiếu Tây Phương” (Bạch Hổ ở Dậu) thì dù lời nói thẳng nhưng rất có uy tín, làm kẻ khác nể sợ. Bạch Hổ ở cung Dần thì cũng tốt, hổ ở rừng.

– Sao Thiếu Dương: Thiếu Dương được ví như Mặt trời thứ hai, chủ về thông tuệ, học vấn, sáng suốt và quý hiển. Sao này luôn an ở cung trước của sao Thái Tuế. Những người sinh ra trước chu kỳ Mộc tinh vận hành thì luôn khôn ngoan, thông minh, thông tuệ, biết trước việc đời. Thiếu Dương là “Tùy tinh”, mang tính chất của sự biến dịch của Tứ Tượng, Bát Quái. Cho nên vị thế của nó rất đặc biệt, tuy sáng suốt nhưng là một thứ sáng suốt dễ sa chân vào hố sâu. Cần có nghị lực của bậc siêu phàm mới sử dụng được nó.

– Sao Tử Phù

Là người khôn ngoan nhưng khi làm hay bị trở ngại hay gặp thất bại. Sự thông tuệ sáng suốt của Thiếu Dương mà mọi chuyện thuận lợi thì tạo hóa quá thiên vị. Vậy nên sao Tử phù chỉ tình trạng bị mắc kẹt, khó hành động. Buộc lòng phải vận dụng những yếu tố khác mới có thể vượt qua và vươn lên bứt phá được.

– Phúc đức: Là người khôn ngoan hơn người, nhưng có đức độ, biết lấn vừa phải, nghĩ tới phúc đức thần quyền. Đã khôn nhưng phải ngoan, đã có trí tuệ phải có đạo đức. Hồ Chủ tich nói là: “Có tài mà không có đức thì là người vô dụng” hoặc là: “Vừa hồng vừa chuyên”. Nghĩa là sự thông tuệ, sáng suốt, tri thức phải đi kèm đạo đức, phải phục vụ lợi ích con người thì thành quả mới bền vững, xã hội mới ghi nhân và tôn vinh.

Cũng nằm trong Thế Tam Hợp của Thiếu Dương, nên âm hưởng của sao này đem lại cho người mang nó một sự sáng suốt hơn người nhưng dù sao tính tình vẫn giữ chứ Đức làm đầu. Người có sao Phúc Đức là người thích vươn lên với đời, trong sự sòng phẳng tương quan đổi chác, song phương hưởng lợi.

– Sao Tuế Phá

Là mẫu người không bao giờ đồng ý, khi bàn ra chống phá tới cùng, người ta đề nghị gì thì bác bỏ hết. Họ có lý tưởng vươn lên tạo dựng một trật tự mới, thay đổi định mệnh, thay đổi cuộc đời. Giống như những lãnh tụ khởi nghĩa nông dân thời kỳ trước vậy. Với ý định chống phá định mệnh, ràng buộc nên những người có mệnh Tuế phá từ nhỏ đã là những đứa trẻ ngang bướng, nghịch ngợm. Khi trưởng thành tâm lý của họ rất kiên cường, không chịu an phận mà muốn chứng tỏ, thể hiện bản thân với đời.

– Điếu Khách: Là mẫu người đối kháng bằng miệng. Họ thường lấy lời nói để thuyết phục phân trần. Điếu khách trong thế tam chiếu Tuế phá, Điếu khách, Tang môn có vai trò biện thuyết, phân trần, thuyết phục những người khác ủng hộ phía mình. Sao này vốn là một sao hùng biện, thuyết phục, miệng lưỡi sắc sảo, có tính thuyết phục cao.

Khi đi cùng các bộ sao khác ý nghĩa của nó sẽ ít nhiều biến hóa. Có thể là khích bác nếu hội hợp các tổ hợp xấu và trong tâm tiềm ẩn một sự bất mãn, không vừa ý nên bật ra thành lời nói. Hoặc mê bài bạc, Khi hội hợp sao tốt, Điếu Khách là chuẩn mực cho lý lẽ. Nhưng nếu gặp phải sao xấu sẽ thiên về khích bác.

– Trực Phù: 

Do tính chất của Địa Chi, thế vòng Trực Phù này bị sinh xuất hoặc khắc xuất. Do đó nhóm Trực Phù, Long Đức, Thiếu âm là nhóm chịu nhiều thua thiệt ở đời. Nhưng riêng về vị thế Trực Phù thì cá biệt. Người mang tư cách này thường trong công việc không được đãi ngộ tương xứng với khả năng của mình.

– Long Đức

Tùy cùng chi phái với Trực Phù nhưng cũng như Phúc Đức, vị thế Long Đức còn chịu sự chi phối của nhóm Tứ Đức. Vì vậy, dù thua thiệt, người Long Đức thường hiền hậu, an phận không thích mạo hiểm bon chen. Đôi lúc cũng thụ động quá mức mà đưa đến bi quan, tiêu cực.

– Thiếu âm

Thiếu Âm là vị thế chót của vòng Trực Phù. Nhưng cũng nằm trong chu trình tiến hóa của Dịch lý và tương phản với thế Thiếu Dương. Bởi vậy, người Thiếu âm thường bị thiệt thòi. Do quan niệm chủ quan, lắm lúc tự lừa dối mình. Quá hiền hậu, hoặc hào phóng quá, dễ tin lời người khác nên trở nên khờ dại vì đối nghịch với Thiếu Dương là sáng suốt.

Đặc tính các bộ tam hợp trong Vòng Thái Tuế

Tam hợp Thái Tuế, Quan Phù, Bạch Hổ:

Thái Tuế là vua của một năm, nắm quyền sinh sát, chủ về họa phúc trong năm đó. Cho nên Thái Tuế đi cùng sao khác hợp thành cách tốt thì ít hoạn nạn mà hay gặp may mắn lạ thường. Người này là người có lý tưởng, tính tình ngay thẳng, đoàng hoàng có tư cách, dễ thành đạt. Thái Tuế là ngôi vị có tính cách thịnh vượng cao cả của người lãnh đạo, chỉ huy. Công việc có ảnh hưởng bao trùm sâu rộng trong quần chúng.

Vì Thái Tuế như vị vua, thành cách tốt như cận kề vua. Mệnh Thái Tuế đi thành cách tốt thì cuộc đời sẽ gặp nhiều may mắn. Hạn đến Thái Tuế tất sẽ phát đạt.

Quan Phù chủ danh vị và có quyền “phán xét”. Bạch Hổ cùng Tứ linh “Long Phượng Hổ Cái” kể là hiển đạt, oai phong lẫm liệt. Nhưng khi Thái Tuế đi cùng cách xấu, hội sát bại tinh cũng giống như ngôi vua bị xâm phạm. Lúc này Quan Phù cũng phán xét nhưng lại là bị phán xét. Có khác nào phạm nhân ở chốn công đường, Bạch Hổ tam hợp sẽ thi hành án tử.

– Tam hợp Thiếu Dương + Thiên Không, Tử Phù, Phúc Đức:

Thiên Không ở sau Thái Tuế một cung, chủ về hết thời, không gặp thời. Nên mọi danh vọng, tiền bạc dễ rơi vào hư không. Ở cách này đương số được sáng suốt do có sao Thiếu Dương nhưng hay thích cạnh tranh lấn át người khác.

Người Thiên Không phải biết “liệu cơm gắp mắm” thì Phúc Đức phát huy tác dụng che chở khỏi tai nạn, nguy hiểm. Ngược lại Thiên không đi cùng cách xấu thì có khác nào “lưng trời gãy gánh”. Tử Phù lúc này tam hợp sẽ gây ra cái họa như tên của nó “Tử” phù.

– Tam hợp Tang Môn, Tuế Phá, Điếu Khách

ở vị trí xung phá, đối nghịch với Thái tuế – ngôi Vua nên hay gặp nghịch cảnh mà khó khăn. Người có bộ Tang Tuế Điếu ở Mệnh Tài Quan thì gặp khó khăn trong việc đạt được chí nguyện trọng đời. Họ thường làm những công việc không đúng với sở nguyện, hay đi ngược với lẽ thường. Nhưng thông minh, tháo vát, năng động vì tam hợp có Thiên mã.

Nếu Thiên Mã đi cùng Lộc Tồn, Hóa Lộc thì nhất định phải là người biết phấn đấu, dám lăn xả mà trở nên giàu có.

Ngược lại Thiên Mã gặp cách xấu như Mã ngộ Đà La, Mã Tuyệt, Mã Triệt… thì chủ về cuộc đời sự hay gặp nghịch cảnh. Tuy họ cũng biết phấn đấu cố gắng bởi Thiên mã nhưng lại hay gãy đổ giữa chừng cũng do Thiên Mã.

Tuế Phá tại Mệnh thuở nhỏ đã nhiều bất mãn, chống đối. Đứa trẻ này luôn luôn làm ngược với điều cha mẹ muốn. Lớn lên luôn luôn phản kháng trong tranh luận, đôi khi dẫn đến xô sát, thưa kiện. Nếu bộ Tang Tuế Điếu đi kèm với Bộ Sát Phá Tham Liêm + Sát Tinh dễ đi vào con đường sa ngã, sai trái.

– Tam hợp Thiếu Âm, Long Đức, Trực Phù

Ở thế này thường là thế của người làm công hay phụ thuộc người khác. Thiếu Âm chủ nhẫn nhịn, nhường nhịn, dĩ hòa vi quý. Mẫu người có tam hợp Âm Đức Phù ở Mệnh Tài Quan thường làm được việc nhưng không được hưởng lợi xứng đáng. Do Trực Phù đứng trước Thái Tuế một cung, chủ về “Trước vị Thái tuế” hay “thời chưa đến”. Nên mẫu người này hay chịu thua thiệt.

Tuy nhiên vì bản tính bản tính nhân hậu và thiện lương của Long Đức họ lại được hưởng phúc, được an lành.

Xem thêm: 14 chính tinh trong Tử Vi

3.5/5 - (4 bình chọn)

Từ khóa » đắc Thái Tuế