Thời kỳ Tăm tối Tái ion hóaThời kỳvật chất lấn átMở rộng gia tăngNước trên Trái ĐấtSự sống đơn bàoQuang hợpSự sốngđa bàoĐ.V. có xương sống
←
Vũ trụ sớm nhất
←
Ngôi sao sớm nhất
←
Thiên hà sớm nhất
←
Chuẩn tinh / Hố đen
←
Omega Centauri
←
Thiên hà Andromeda
←
Xoắn ốc Ngân Hà
←
Cụm sao NGC 188
←
Alpha Centauri
←
Trái Đất / Hệ Mặt trời
←
Sự sống sớm nhất
←
Oxy sớm nhất
←
Oxy khí quyển
←
Sinh sản hữu tính
←
Nấm sớm nhất
←
Động vật / cây cối sớm nhất
←
Vụ bùng nổ Cambri
←
Thú vật sớm nhất
←
Vượn người / người sớm nhất
Sống
(tỉ năm trước)
Trong vũ trụ học vật lý, vũ trụ giãn nở hay phình to vũ trụ (tiếng Anh: cosmic inflation, cosmological inflation, hay inflation) là sự mở rộng của vũ trụ trong vũ trụ ban đầu với tốc độ nhanh hơn ánh sáng. Giai đoạn phình to kéo dài từ 10−36 giây sau Vụ Nổ Lớn cho đến 10−33 tới 10−32 giây sau Vụ Nổ Lớn. Sau giai đoạn giãn nở, vũ trụ tiếp tục giãn nở với tốc độ chậm hơn trước.
Thuật ngữ "phình to" chỉ đến giả thuyết cho rằng vũ trụ từng phình to, đến lý thuyết phình to, hoặc đến giai đoạn phình to. Lý thuyết phình to được đưa ra năm 1980 bởi nhà vật lý Mỹ Alan Guth; ông là người đầu tiên gọi hiện tượng này là "sự phình to".[1] Ngày 17 tháng 3 năm 2014, các nhà vật lý thiên văn thuộc chương trình cộng tác BICEP2 tuyên bố phát hiện các sóng hấp dẫn phình to trong phổ năng lượng công suất (power spectrum) của tín hiệu B-mode, chứng minh lý thuyết phình to của Guth và Vụ Nổ Lớn một cách có sức thuyết phục.[2][3][4]
Sự phình to đưa đến hệ quả rằng vũ trụ đẳng hướng, tức mọi phương hướng có vẻ bằng nhau, và bức xạ phông vi sóng vũ trụ được phân bố đều đặn trên khắp vũ trụ. Lý thuyết phình to giải câu hỏi hóc búa cơ bản về lý thuyết Vụ Nổ Lớn: tại sao vũ trụ có vẻ bằng phẳng, thuần nhất, và đẳng hướng theo nguyên lý vũ trụ học, trong khi vũ trụ đáng lẽ phải rất cong và hỗn tạp, theo vật lý của Vụ Nổ Lớn? Sự phình to cũng giải thích nguồn gốc của cấu trúc quy mô của vũ trụ quan sát được. Các thăng giáng lượng tử trong khu vực phình to hiển vi được phóng to để trở thành nguồn gốc của các cấu trúc trong vũ trụ.[5]
Tuy cơ cấu vật lý hạt chi tiết của sự phình to chưa được phát hiện, một số dự đoán từ mô hình giãn nở đã được xác nhận qua quan sát thực nghiệm.[6] Giả thuyết cho rằng sự phình to được gây bởi một hạt sơ cấp hay trường với tên gọi inflaton.[7]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]
^ Peebles, Philip James Edwin (1993). “Inflation”. Principles of Physical Cosmology (bằng tiếng Anh). Nhà xuất bản Đại học Princeton. ISBN 0-691-01933-9.
^ Clavin, Whitney (ngày 17 tháng 3 năm 2014). “NASA Technology Views Birth of the Universe” (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Anh). NASA. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2014.
^ Overbye, Dennis (ngày 17 tháng 3 năm 2014). “Detection of Waves in Space Buttresses Landmark Theory of Big Bang”. The New York Times (bằng tiếng Anh). Công ty New York Times. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2013.
^ Ade, P. A. R.; Aikin, R. W.; Barkats, D.; Benton, S. J.; Bischoff, C. A.; Bock, J. J.; Brevik, J. A.; Buder, I.; Bullock, E.; Dowell, C. D.; Duband, L.; Filippini, J. P.; Fliescher, S.; Golwala, S. R.; Halpern, M.; Hasselfield, M.; Hildebrandt, S. R.; Hilton, G. C.; Hristov, V. V.; Irwin, K. D.; Karkare, K. S.; Kaufman, J. P.; Keating, B. G.; Kernasovskiy, S. A.; Kovac, J. M.; Kuo, C. L.; Leitch, E. M.; Lueker, M.; Mason, P.; Netterfield, C. B.; Nguyễn Trọng Hiền; O'Brient, R.; Ogburn, R. W. IV; Orlando, A.; Pryke, C.; Reintsema, C. D.; Richter, S.; Schwartz, R.; Sheehy, C. D.; Staniszewski, Z. K.; Sudiwala, R. W.; Teply, G. P.; Tolan, J. E.; Turner, A. D.; Vieregg, A. G.; Wong, C. L.; Yoon, K. W. (ngày 17 tháng 3 năm 2014). “BICEP2 I: Detection of B-mode Polarization at Degree Angular Scales” (PDF) (bằng tiếng Anh). arXiv:1403.3985. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2014. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
^ Tyson, Neil deGrasse; Goldsmith, Donald (2004). Origins: Fourteen Billion Years of Cosmic Evolution (bằng tiếng Anh). W. W. Norton & Company. tr. 84–5.
^ Tsujikawa Shinji (ngày 28 tháng 4 năm 2003). “Introductory review of cosmic inflation”. arXiv.org (bằng tiếng Anh).
^ Guth, Alan H. (1997). The Inflationary Universe: The Quest for a New Theory of Cosmic Origins (bằng tiếng Anh). Basic Books. tr. 233–234.[liên kết hỏng]
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]
Inflation (cosmogony) tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
Bài viết liên quan đến thiên văn học này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
x
t
s
Tiêu đề chuẩn
LCCN: sh89007075
x
t
s
Dòng thời gian Vụ Nổ Lớn
Niên đại vũ trụ
Vụ Nổ Lớn
Kỷ nguyên Planck
Kỷ nguyên thống nhất lớn
Kỷ nguyên điện từ yếu
Kỷ nguyên lạm phát
Hâm nóng
Baryogenesis
Kỷ nguyên quark
Kỷ nguyên hadron
Kỷ nguyên lepton
Kỷ nguyên photon
Tổng hợp hạt nhân Vụ Nổ Lớn
Ưu thế vật chất
Tái hợp
Thời kỳ tối
Kỷ nguyên Habitable
Tái ion hóa
Số phận vũ trụ
Cái chết nhiệt của vũ trụ
Vụ Rách Lớn
Vụ Co Lớn
Vụ Nảy Lớn
Big Slurp
Đồ thị dòng thời gian của Vụ Nổ Lớn
x
t
s
Thiên văn học sóng hấp dẫn
Sóng hấp dẫn
Đài quan sát sóng hấp dẫn
Các thiết bị dò
Ăng tenkhối lượngcộng hưởng
Đang hoạt động
NAUTILUS (IGEC)
AURIGA (IGEC)
MiniGRAIL
Mario Schenberg
Ngừng hoạt động
EXPLORER (IGEC)
ALLEGRO (IGEC)
NIOBE (IGEC)
Stanford gravitational wave detector
ALTAIR
GEOGRAV
AGATA
Ăng ten cộng hưởng Weber
Đề xuất
TOBA
Đề xuấttrong quá khứ
GRAIL (giảm kích thước xuống MiniGRAIL)
TIGA
SFERA
Graviton (giảm kích thước xuống Mario Schenberg)
Giao thoa kếtrên mặt đất
Đang hoạt động
AIGO (ACIGA)
CLIO
Fermilab holometer
GEO600
Advanced LIGO (Nhóm hợp tác khoa học LIGO)
KAGRA
Advanced Virgo (Đài quan sát sóng hấp dẫn châu Âu)
Ngừng hoạt động
TAMA 300
TAMA 20, later known as LISM
TENKO-100
Giao thoa kế Caltech 40m
Kế hoạch
INDIGO (LIGO-Ấn Độ)
Đề xuất
Cosmic Explorer
Kính thiên văn Einstein
Đề xuấttrong quá khứ
AIGO (LIGO-Australia)
Giao thoa kếkhông gian
Kế hoạch
LISA
Đề xuất
Tàu quan sát Vụ Nổ Lớn
DECIGO
TianQin
Mảng định thời sao xung
EPTA
IPTA
NANOGrav
PPTA
Phân tích dữ liệu
Einstein@Home
PyCBC
Zooniverse: Gravity Spy
Các quan sát
Các sự kiện
Danh sách các quan sát
Quan sát đầu tiên (GW150914)
GW151012
GW151226
GW170104
GW170608
GW170729
GW170809
GW170814
GW170817 (sự kiện sao neutron sát nhập)
GW170818
GW170823
GW190412
GW190521 (ánh sáng đầu tiên từ sự hợp nhất bh-bh)
GW190814 (va chạm "khoảng cách khối lượng" lần đầu tiên)
GW200105 (lỗ đen đầu tiên - sáp nhập sao neutron)
Phương pháp
Đo trực tiếp
Giao thoa kế laser
Thiết bị cộng hưởng khối lượng
Đề xuất: Giao thoa kế nguyên tử
Đo gián tiếp
B-mode của CMB
Mảng định thời sao xung
Sao xung đôi
Lý thuyết
Thuyết tương đối rộng
Các kiểm nghiệm thuyết tương đối rộng
Các thuyết metric
Graviton
Các hiệu ứng / tính chất
Phân cực
Spin-flip
Dịch chuyển đỏ
Lan truyền với tốc độ ánh sáng
h strain
Chirp signal (chirp mass)
Mang năng lượng
Các loại / nguồn phát
Ngẫu nhiên
Lạm phát vũ trụ-thăng giáng lượng tử
Chuyển pha
Hệ đôi chuyển động
Lỗ đen siêu khối lượng
Lỗ đen sao
Sao neutron
Liên tục
Sao neutron quay
Chớp
Siêu tân tinh hoặc từ những nguồn chưa biết
Giả thuyết
Dây vũ trụ và chạm và những nguồn chưa biết
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Vũ_trụ_giãn_nở&oldid=71030955” Thể loại: