Vua Sư Tử (phim 2019) – Wikipedia Tiếng Việt

Vua sư tử
Áp phích chiếu rạp của phim tại Việt Nam
Đạo diễnJon Favreau
Kịch bảnJeff Nathanson
Dựa trên
  • Vua sư tửcủa Irene MecchiJonathan RobertsLinda Woolverton[1]
Sản xuất
  • Jon Favreau
  • Jeffrey Silver
  • Karen Gilchrist
Diễn viên
  • Donald Glover
  • Seth Rogen
  • Chiwetel Ejiofor
  • Alfre Woodard
  • Billy Eichner
  • John Kani
  • John Oliver
  • Beyoncé Knowles-Carter
  • James Earl Jones
Quay phimCaleb Deschanel
Dựng phim
  • Mark Livolsi
  • Adam Gerstel
Âm nhạcHans Zimmer
Hãng sản xuất
  • Walt Disney Pictures
  • Fairview Entertainment
Phát hànhWalt Disney StudiosMotion Pictures
Công chiếu
  • 9 tháng 7 năm 2019 (2019-07-09) (Hollywood)
  • 19 tháng 7 năm 2019 (2019-07-19) (Mỹ)
  • 19 tháng 7 năm 2019 (2019-07-19) (Việt Nam)
Thời lượng118 phút[2]
Quốc gia Hoa Kỳ
Ngôn ngữTiếng Anh
Kinh phí250–260 triệu USD[3][4]
Doanh thu1,657 tỷ USD[5]

Vua sư tử (tựa gốc tiếng Anh: The Lion King) là phim điện ảnh ca nhạc của Mỹ năm 2019 do Jon Favreau đạo diễn và sản xuất, với phần kịch bản do Jeff Nathanson đảm nhiệm và hãng Walt Disney Pictures đóng vai trò làm hãng sản xuất. Đây là phiên bản làm lại theo phong cách hoạt hình máy tính của bộ phim hoạt hình truyền thống cùng tên năm 1994 của Disney. Phim có sự tham gia lồng tiếng của Donald Glover, Seth Rogen, Chiwetel Ejiofor, Alfre Woodard, Billy Eichner, John Kani, John Oliver, Florence Kasumba, Eric Andre, Keegan-Michael Key, JD McCrary, Shahadi Wright Joseph và Beyoncé Knowles-Carter, cũng như James Earl Jones thể hiện lại vai diễn lồng tiếng của mình từ bộ phim gốc. Cốt truyện của phim kể về Simba, một chú sư tử con phải nắm lấy vai trò là vị vua hợp pháp của quê hương sau khi cha cậu là Mufasa bị sát hại dưới móng vuốt của người chú độc ác Scar.

Kế hoạch làm lại bộ phim Vua sư tử năm 1994 đã được xác nhận vào tháng 9 năm 2016 sau thành công phòng vé của các phim điện ảnh làm lại của Disney như Cậu bé rừng xanh (2016), một bộ phim cũng do Favreau đóng vai trò đạo diễn. Đạo diễn Favreau cũng lấy cảm hứng từ một số vai diễn của các nhân vật trong vở diễn Broadway chuyển thể The Lion King, đồng thời phát triển tác phẩm dựa trên các chất liệu từ nguyên tác gốc năm 1994. Hầu hết dàn diễn viên lồng tiếng chính đã ký hợp đồng vào đầu năm 2017 và quá trình quay phim chính bắt đầu được thực hiện từ giữa năm 2017 tại một phim trường phông xanh ở Los Angeles. "Các công cụ thực tế ảo" từng được ứng dụng trong Cậu bé rừng xanh đã được sử dụng ở mức độ lớn hơn trong quá trình bấm máy của Vua sư tử. Hai nhà soạn nhạc Hans Zimmer và Elton John cùng nhà phổ lời Tim Rice đều từng làm việc cho phần nhạc phim nguyên tác, cũng trở lại để thực hiện phần nhạc phim cùng với Beyoncé. Beyoncé cũng đã hỗ trợ John trong quá trình làm lại phần nhạc phim cũng như viết một bài hát mới mang tên "Spirit", cũng do cô thể hiện. Vua sư tử là phim điện ảnh cuối cùng ghi danh nhà dựng phim Mark Livolsi, đồng thời tác phẩm cũng được coi như một lời tri ân tới ông. Với kinh phí ước tính khoảng 260 triệu USD, đây là một trong những phim điện ảnh có kinh phí đắt đỏ nhất từng được thực hiện.

Vua sư tử được công chiếu tại các rạp ở Hoa Kỳ và Việt Nam vào ngày 19 tháng 7 năm 2019. Tác phẩm đã thu về hơn 1,6 tỷ USD trên toàn thế giới trong suốt thời gian chiếu rạp, vượt qua Nữ hoàng băng giá (2013) để trở thành phim hoạt hình có doanh thu cao nhất mọi thời đại. Vua sư tử cũng trở thành phim điện ảnh có doanh thu cao thứ bảy mọi thời đại và đồng thời cũng là phim điện ảnh có doanh thu cao thứ hai trong năm 2019. Phim nhận được nhiều đánh giá trái chiều từ các nhà phê bình, với nhiều lời khen ngợi cho hiệu ứng hình ảnh, âm nhạc và trình diễn lồng tiếng (đặc biệt là Rogen và Eichner), nhưng cũng bị chỉ trích vì tác phẩm quá giống với bộ phim nguyên tác, cũng như cách diễn tả cảm xúc trên mặt các nhân vật chưa tốt. Phim đã nhận được đề cử cho hạng mục Phim hoạt hình hay nhất và Ca khúc trong phim hay nhất tại Giải Quả cầu vàng lần thứ 77 và Giải Critics' Choice lần thứ 25. Tác phẩm cũng nhận được đề cử cho hạng mục hiệu ứng hình ảnh tại cả Giải BAFTA lần thứ 73 lẫn Giải Oscar lần thứ 92. Phần phim tiếp nối đang được phát triển với sự tham gia đạo diễn của Barry Jenkins.

Nội dung

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở Vùng đất Kiêu hãnh châu Phi, một bầy sư tử kiêu hãnh cai trị vương quốc động vật từ Mỏm đá Kiêu hãnh. Vua Mufasa và Hoàng Hậu Sarabi giới thiệu đứa con trai mới sinh của họ, Simba, cho những loài động vật đã được khỉ mặt chó Rafiki, cố vấn của vương quốc, kêu gọi tụ họp. Mufasa dẫn Simba đi xem Vùng đất Kiêu hãnh và giải thích cho cậu về trách nhiệm của vương quyền và "vòng xoay cuộc đời" kết nối tất cả các sinh vật.

Em trai của Mufasa là Scar thèm muốn ngai vàng và âm mưu loại bỏ Mufasa và Simba, để hắn có thể trở thành vua. Trong phiên bản này, vết sẹo của hắn có màu đen thay vì màu hồng như trong phim gốc và ngoại hình rất giống với sư tử châu Á với cái bờm thưa thớt hơn và vóc dáng mảnh khảnh hơn. Hắn lừa Simba và người bạn thân Nala đi khám phá nghĩa địa voi, nơi cả hai bị một bầy linh cẩu do Shenzi cầm đầu truy đuổi. Vụ việc đến tai Mufasa thông qua hồng hoàng Zazu, ông bèn chạy tới giải cứu đàn con. Dù giận Simba, Mufasa vẫn tha thứ cho cậu và giải thích rằng các vị vua vĩ đại trong quá khứ đang dõi theo họ từ bầu trời đêm, và một ngày nào đó ông cũng sẽ dõi theo Simba. Cùng lúc đó, Scar đến thăm những con linh cẩu và thuyết phục chúng giúp hắn lật đổ Mufasa để đổi lấy quyền săn bắt ở Vùng đất Kiêu hãnh.

Scar đặt bẫy anh trai và cháu trai của mình, dụ Simba vào một hẻm núi và để đám linh cẩu lùa một đàn linh dương đầu bò lớn giẫm đạp cậu. Hắn thông báo cho Mufasa về việc Simba đang gặp nguy hiểm, biết rằng nhà vua sẽ lao đến cứu con trai mình. Mufasa cứu Simba, suýt rơi xuống hẻm vì còn bám được tay trên rìa đá. Scar từ chối giúp đỡ Mufasa, hắn đẩy ông rơi xuống vực và thuyết phục Simba rằng thảm kịch là lỗi của cậu. Hắn khuyên cậu nên rời khỏi vương quốc và đừng bao giờ quay trở lại. Hắn ra lệnh cho bầy linh cẩu giết chết đàn sự tử con, nhưng Simba đã trốn thoát. Scar nói với niềm kiêu hãnh rằng Mufasa và Simba đã chết, hắn tự phong vua cho mình và cho phép bầy Shenzi sống ở Vùng đất Kiêu hãnh.

Timon và Pumbaa, một chú chồn đất và một chú lợn bướu, đã giải cứu Simba khi cậu đang gục ngã giữa sa mạc. Simba lớn lên trong ốc đảo cùng với hai người bạn mới của mình và những người bạn động vật khác, sống một cuộc sống vô tư theo phương châm "hakuna matata". Một ngày, Simba trưởng thành cứu Timon và Pumbaa khỏi một con sư tử cái đói, hóa ra cô sư tử ấy chính là Nala. Nala và Simba tái hợp và yêu nhau, cô thúc giục anh trở về nhà, nói với anh rằng Vùng đất Kiêu hãnh đã trở thành một vùng đất hoang cằn cỗi dưới sự cai trị của Scar. Cảm thấy tội lỗi về cái chết của cha mình, Simba từ chối và bỏ đi. Sau đó, anh gặp Rafiki, người nói với anh rằng linh hồn của Mufasa vẫn tồn tại trong Simba. Simba nhìn thấy linh hồn của Mufasa trên bầu trời đêm, và ông đã nói với cậu rằng anh phải lấy lại vị trí xứng đáng của mình. Nhận ra rằng cậu không thể chạy trốn khỏi quá khứ được nữa, Simba quyết định quay trở lại Vùng đất Kiêu hãnh.

Được sự giúp đỡ của bạn bè, Simba lẻn qua bầy linh cẩu ở Mỏm đá Kiêu hãnh và đối mặt với Scar khi hắn đang chuẩn bị chiến đấu với Sarabi. Scar chế nhạo Simba về vai trò của cậu trong cái chết của Mufasa và đưa cậu trở lại rìa tảng đá, nơi hắn tiết lộ với cậu rằng chính hắn đã giết Mufasa. Quá tức giận, Simba nói sự thật cho những sinh vật có mặt. Scar cố từ chối, nhưng hắn đã để lộ việc mình về khoảnh khắc cuối cùng của Mufasa, dù trước đó hắn đã tuyên bố rằng hắn đến quá muộn nên không thể cứu anh trai mình. Timon, Pumbaa, Rafiki, Zazu và những con sư tử cái chiến đấu với Shenzi và gia tộc của ả trong khi Scar khi đang cố gắng trốn thoát đã bị dồn vào rìa Mỏm đá Kiêu hãnh.

Lúc này, Scar bèn trở mặt, cầu xin lòng thương xót và cố gắng đổ tội cho những con linh cẩu; Simba tha mạng và yêu cầu hắn rời khỏi Vùng đất Kiêu hãnh mãi mãi. Scar từ chối và tấn công cháu trai mình bằng cách nhân lúc Simba sơ ý hắn đã hắt đốm lửa vào mặt cậu rồi thình lình tấn công bất ngờ, cả hai diễn ra một trận đấu chí tử, và sau trận chiến Simba đã vật hắn xuống vách đá. Scar sống sót sau cú ngã nhưng bị đàn linh cẩu tấn công và giết chết sau khi chúng nghe lỏm được ý định phản bội bầy linh cẩu của hắn. Sau đó, Simba tiếp quản vương quốc và biến Nala trở thành hoàng hậu của mình. Khi Vùng đất Kiêu hãnh được khôi phục về trạng thái bình thường, Rafiki giơ đứa con mới sinh của Simba và Nala trước bầy sinh vật của vương quốc, vòng xoay cuộc đời lại tiếp diễn.

Lồng tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Donald Glover vai Simba:Một chú sư tử là hoàng tử của Vùng đất Kiêu hãnh. Glover cho biết bộ phim sẽ tập trung nhiều hơn vào thời gian trưởng thành của Simba so với bộ phim gốc: "[Favreau] rất chú trọng đến việc đảm bảo làm sao cho chúng tôi thấy được sự thay đổi của [Simba] từ cậu bé tới khi trở thành một người đàn ông và việc thật khó khăn đến nhường nào khi cậu mang trong mình một vết thương sâu".[6] JD McCrary vào vai Simba lúc nhỏ. Trong phiên bản lồng tiếng Việt, Hồ Trung Dũng đảm nhiệm vai Simba, còn Minh Chiến thể hiện vai Simba lúc nhỏ.
  • Beyoncé Knowles-Carter vai Nala, người bạn thân xinh xắn thời thơ ấu của Simba và là vợ tương lai. (lồng tiếng Việt: Phương Vy)
    • Shahadi Wright-Joseph vai Nala khi còn nhỏ (lồng tiếng Việt: Thư Kỳ)
  • James Earl Jones vai Mufasa, vị Vua của vùng đất nơi này và là cha đẻ của Simba. Jones giữ nguyên nhân vật mình đóng trong bộ phim gốc năm 1994.
  • Chiwetel Ejiofor vai Scar, người em trai phản bội Mufasa và là chú của Simba, hắn luôn tìm cách chiếm lấy ngai vàng của Mufasa
  • Alfre Woodard vai Sarabi, hoàng hậu của vùng đất này, bạn đời Mufasa và là mẹ của Simba (lồng tiếng Việt: Cát Tường)
  • John Oliver vai Zazu, chú chim mỏ sừng đỏ, là cận thần đắc lực của Mufasa. (lồng tiếng Việt: Quốc Uy)
  • John Kani vai Rafiki, lão khỉ đầu chó thông thái và khôn ngoan, là bạn thân và cánh tay phải của Mufasa[7]
  • Billy Eichner vai Timon, chú chồn đất thông minh và, kết bạn và nhận nuôi Simba khi cậu còn nhỏ sau rời bỏ quê nhà. (lồng tiếng Việt: Lê Hữu Nghĩa)
  • Seth Rogen vai Pumbaa, chú lợn rừng ngây thơ, có vai trò giống với người bạn thân Timon trong việc chăm sóc Simba (lồng tiếng Việt: Thiên Bảo)
  • Florence Kasumba, Keegan-Michael Key và Eric Andre vai Shenzi, Kamari và Azizi, ba con linh cẩu đốm và là tay sai của Scar. Kamari và Azizi là tên đổi từ Banzai và Ed từ trong bộ phim gốc.

Ngoài ra, Penny Johnson Jerald cũng tham gia bộ phim với vai trò lồng tiếng cho Sarafina, mẹ của Nala.[1] Amy Sedaris, Chance the Rapper, Josh McCrary và Phil LaMarr lần lượt lồng tiếng cho một con gà Phi, một con galago, một con chuột chù voi, và một con topi, đều là bạn bè của Timon và Pumbaa tại ốc đảo.[1][8] J. Lee lồng tiếng cho một con linh cẩu đuổi theo Timon và Pumbaa.[1]

Sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Phát triển

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 28 tháng 9 năm 2016, Walt Disney Pictures đã xác nhận rằng Jon Favreau sẽ làm chỉ đạo cho bản remake của bộ phim hoạt hình Vua sư tử năm 1994, các bài hát trong bộ phim gốc cũng phát lại trong bản remake này, sau sự thành công của các phòng vé Disney bởi các bộ phim như Maleficent, Lọ Lem, Cậu bé rừng xanhNgười đẹp và quái vật với ba phần sau cũng nhận được những lời khen ngợi.[9] Vào ngày 13 tháng 10, có thông tin cho rằng Disney đã thuê Jeff Nathanson viết kịch bản cho bản làm lại này,[10] với câu chuyện nguyên gốc được viết bởi Brenda Chapman trong bộ phim gốc. Vào tháng 11, Favreau có một buổi nói chuyện với ComingSoon.net, cho biết công nghệ quay phim ảo mà anh sử dụng trong Cậu bé rừng xanh sẽ được sử dụng ở mức độ lớn hơn trong bộ phim The Lion King lần này.[11] Mặc dù các phương tiện truyền thông đã chia sẻ rằng Vua sư tử là một bộ phim live action, nhưng nó thực sự sử dụng một loại hoạt hình do máy tính tạo ra. Disney cũng không xem bộ phim sắp tới như live action, chỉ nói rằng bộ phim sẽ sử dụng công nghệ giống của Cậu bé rừng xanh.[12]

Tuyển vai

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào giữa tháng 2 năm 2017, Donald Glover đã được chọn vào vai Simba, còn James Earl Jones đảm nhận vai Mufasa.[13] Đến tháng 4, Billy Eichner và Seth Rogen được chọn diễn vai Timon và Pumbaa.[14] Lúc tháng 7, John Oliver vào vai Zazu.[15] Tới tháng 8, Alfre Woodard và John Kani được công bố vào vai Sarabi và Rafiki.[16][17]

Trước đó vào tháng 3, Beyoncé là lựa chọn hàng đầu của Favreau cho vai diễn Nala và anh cùng với hãng phim sẽ sẵn sàng đảm bảo thời gian luôn phù hợp với lịch trình của cô.[18] Sau đó, cô được thông báo Nala sẽ là vai diễn chính thức của cô,[19] Chiwetel Ejiofor sẽ đóng vai Scar,[20] Eric Andre, Florence Kasumba và Keegan-Michael Key sẽ lần lượt lồng tiếng cho Azizi, Shenzi và Kamari,[21] tiếp tục với JD McCrary và Shahadi Wright Joseph sẽ lồng tiếng cho Simba và Nala khi cả hai còn nhỏ.[22][23] Vào tháng 11 năm 2018, Amy Sedaris được thông báo sẽ vào một vai diễn mới được tạo cho bộ phim.[24]

Quay phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Việc sản xuất bộ phim bắt đầu vào giữa năm 2017 tại Los Angeles, California.[25] Thời gian sau, Giám sát hiệu ứng hình ảnh, Rob Legato, đã tiết lộ rằng bộ phim sử dụng công cụ thực thế ảo để quay.[26] Giám sát sản xuất thực tế ảo, Girish Balakrishnan, cho biết trên trang web của mình rằng các nhà làm phim gần như đều sử dụng công nghệ ghi hình chuyển động, VR và AR.[27]

Hậu kỳ

[sửa | sửa mã nguồn]

Moving Picture Company, nhà thầu chính của Cậu bé rừng xanh, là công ty chịu trách nhiệm thực hiện các hiệu ứng hình ảnh trong phim, dưới sự giám sát của Robert Legato, Elliot Newman và Adam Valdez.[28] Phim sử dụng các "công cụ thực tế ảo", theo giám sát hiệu ứng hình ảnh Rob Legato.[26] Giám sát sản xuất ảo Girish Balakrishnan tiết lộ trên trang web cá nhân của mình rằng các nhà làm phim đã sử dụng công nghệ ghi hình chuyển động và VR/AR.[27] Theo Favreau, MPC đã làm việc cùng với hai công ty công nghệ Magnopus và Unity Technologies để xây dựng nền tảng công nghệ của bộ phim thông qua việc sử dụng phần mềm làm game Unity.[29]

MPC phụ trách tất cả các cảnh quay VFX cho tác phẩm. Các con vật trong phim đều được thiết kế từ các tài liệu nghệ thuật và ảnh tham khảo. Từ đó các nhân vật được xây dựng; tất cả các khung, hình dáng, họa tiết và lông thú đã được kết xuất từng bước một để cải thiện dần chất lượng. Sau đó, phần hoạt hình của các con vật đều được thực hiện thủ công dựa trên các video tham khảo. Các chuyển động, cơ bắp, ánh mắt, nét mặt và cách thở đều đã được hoạt họa sinh động cho hơn 30 loài vật khác nhau. Môi trường bối cảnh của phim được tạo hoàn toàn bằng công nghệ CGI từ các tài liệu tham khảo như hình ảnh độ nét cao về phong cảnh châu Phi. Tất cả các kỹ xảo mô phỏng – chẳng hạn như nước, bụi và lửa – được tạo ra bằng cách kết hợp công nghệ VR với các cảnh quay thật bằng camera để các phân cảnh có thể được xây dựng kỹ thuật số trong môi trường mô phỏng VR.[30] Phần mềm mới được phát triển cho bộ phim đã giúp đội ngũ làm phim tạo ra những cảnh quay rung lắc giống hệt như khi sử dụng máy quay cầm tay.[31] Sean Bailey, Chủ tịch sản xuất của Disney, nói về hiệu ứng hình ảnh của bộ phim: "Đó là hình thức làm phim mới. Các định nghĩa trước đây đều không thể áp dụng. [Bộ phim] sử dụng một số kỹ thuật mà theo cách truyền thống sẽ được gọi là hoạt hình, và các kỹ thuật khác mà theo truyền thống được gọi là live-action. Đó là cuộc cách mạng công nghệ mà Jon [Favreau] từng thực hiện trong Cậu bé rừng xanh".[32] Thay vì để các nhà làm phim hoạt hình tự thực hiện mọi công việc, đội ngũ làm phim đã sử dụng trí tuệ nhân tạo cho phép các nhân vật ảo hành xử bắt chước động vật thật.[33] Cảnh duy nhất trong phim không phải hoạt hình là cảnh mặt trời mọc ở đầu phim.[34][35]

Âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 1 tháng 11 năm 2017, có thông báo rằng Hans Zimmer sẽ trở lại để soạn nhạc cho bộ phim sắp tới,[36] trước đó ông cũng soạn nhạc cho bản hoạt hình năm 1994. Vào ngày 28 tháng 11 năm 2017, có thông tin rằng Elton John đã ký hợp đồng với dự án remake để làm lại các tác phẩm âm nhạc của mình từ bộ phim gốc trước khi nghỉ hưu.[37] Ngày hôm sau, có thông tin rằng Beyoncé sẽ hỗ trợ John trong việc làm lại bản nhạc của phim.[38] Vào ngày 9 tháng 2 năm 2018, John đã báo cáo rằng anh, Tim Rice và Beyoncé sẽ tạo ra một bài hát mới cho phần credit cuối của bộ phim.[39] Cuối tháng 2 cùng năm, bốn bài hát trong bộ phim gốc bao gồm: "Circle Of Life", "I Just Can't Wait To Be King", "Hakuna Matata" và "Can You Feel the Love Tonight" [40] sẽ được thực hiện bởi Beyoncé, Glover, Rogen và Eichner.[41] Vào ngày 3 tháng 2 năm 2019, Skyler Shuler của The DisInsider đã nói rằng "Be Prepared" cũng sẽ có trong phim.[42]

Phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Vua sư tử công chiếu ra mắt tại Hollywood vào ngày 9 tháng 7 năm 2019.[43] Phim được công chiếu tại các rạp chiếu của Mỹ vào ngày 19 tháng 7 năm 2019[44] dưới định dạng IMAX và 3D.[45][46] Phim bắt đầu ra mắt tại thị trường quốc tế một tuần trước khi phát hành tại Mỹ, bắt đầu từ ngày 12 tháng 7 tại Trung Quốc.[47] Tại Việt Nam, phim được công chiếu vào ngày 19 tháng 7 năm 2019.

Phương tiện tại gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Vua sư tử được Walt Disney Studios Home Entertainment phát hành dưới định dạng phim số Digital HD vào ngày 11 tháng 10 năm 2019, theo sau là các phiên bản đĩa vật lý như DVD, Blu-ray và Ultra HD Blu-ray được phát hành vào ngày 22 tháng 10.[48] Phim ra mắt trên nền tảng xem phim trực tuyến Disney+ vào ngày 28 tháng 1 năm 2020.[49] Đây là một trong những phim điện ảnh chiếu rạp đầu tiên được ra mắt trên nền tảng này, cùng với Aladdin, Câu chuyện đồ chơi 4, Nữ hoàng băng giá II, Đại úy MarvelStar Wars: Skywalker trỗi dậy.[50]

Đón nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Doanh thu phòng vé

[sửa | sửa mã nguồn]

Vua sư tử thu về 543,6 triệu USD chỉ tính riêng tại thị trường Mỹ và Canada và 1,113 tỷ USD tại các quốc gia và vùng lãnh thổ khác, đưa tổng mức doanh thu toàn cầu lên tới 1,657 tỷ USD.[5] Phim đạt doanh thu ra mắt toàn cầu là 446 triệu USD, là phim có doanh thu ra mắt cao thứ chín mọi thời đại, đồng thời cũng là là doanh thu mở màn cao nhất cho một bộ phim hoạt hình.[51] Ngày 30 tháng 7 năm 2019, bộ phim đã thu về 1 tỷ USD, trở thành bộ phim thứ 42 đạt được cột mốc này, đồng thời là bộ phim hoạt hình nhanh đạt doanh thu 1 tỷ USD nhất khi chỉ mất 21 ngày để có được con số này, vượt qua kỷ lục trước đó của Gia đình siêu nhân 2 (46 ngày). Vua sư tử cũng là phim hoạt hình có doanh thu cao nhất mọi thời đại, phim ca nhạc có doanh thu cao nhất mọi thời đại, phim làm lại có doanh thu cao nhất mọi thời đại, phim hãng Walt Disney Pictures có doanh thu cao nhất mọi thời đại, phim điện ảnh có doanh thu cao nhất trong sự nghiệp của Favreau, phim điện ảnh có doanh thu cao thứ hai trong năm 2019 và phim điện ảnh có doanh thu cao thứ 7 mọi thời đại.[12] Deadline Hollywood tính toán lợi nhuận ròng của bộ phim lên tới 580 triệu USD, sau khi tổng hợp và tính toán doanh thu cùng các khoản chi.[52]

Tại thị trường Mỹ và Canada, bắt đầu từ ngày 24 tháng 6 năm 2019, tức ngày đánh dấu kỷ niệm 25 năm phát hành bộ phim gốc, chỉ trong 24 giờ mở bán vé trước, Vua sư tử đã trở thành phim có lượng đặt vé bán chạy thứ hai của năm 2019 trên Fandango (đứng sau Avengers: Hồi kết), trong khi trang Atom Tickets cho biết Vua sử tử là phim điện ảnh gia đình có doanh thu đặt vé ngày đầu tiên cao nhất từ trước đến nay trên trang của họ.[53] Ba tuần trước khi phát hành, các chuyên gia dự đoán bộ phim sẽ thu về 150–170 triệu USD nội địa trong dịp cuối tuần ra mắt.[54][55] Vào đầu tuần phim phát hành, nhiều trang tin ước tính phim sẽ thu về 180 triệu USD từ 4.725 rạp chiếu, đánh bại kỷ lục 4.662 của Avengers: Hồi kết.[4] Phim thu về 77,9 triệu USD trong ngày đầu tiên công chiếu, bao gồm 23 triệu USD thu về từ suất chiếu sớm đêm thứ Năm.[56] Sau ba ngày cuối tuần ra mắt, tác phẩm thu về 191,8 triệu USD, là số liệu doanh thu mở màn cao nhất đối với một phim điện ảnh làm lại từ phim hoạt hình của Disney (vượt Người đẹp và quái vật với 174,8 triệu USD), số liệu doanh thu mở màn cao nhất đối với một phim điện ảnh phát hành vào tháng 7 (vượt Harry Potter và Bảo bối Tử thần – Phần 2 với 169,2 triệu USD) và đối với một phim điện ảnh trong sự nghiệp của Favreau (vượt Người sắt 2 với 128,1 triệu USD).[57][58] Trong dịp cuối tuần thứ hai công chiếu, phim có doanh thu sụt giảm cao hơn ước tính một chút – 60% – nhưng vẫn dẫn đầu doanh thu phòng vé với 76,6 triệu USD thu về.[59][60] Vào dịp cuối tuần thứ ba công chiếu, Vua sư tử bị cướp mất ngôi dẫn đầu bởi tác phẩm mới ra mắt tuần đó là Fast & Furious: Hobbs & Shaw, tuy vậy vẫn thu về 38,5 triệu USD, và tổng doanh thu của phim cũng vượt qua mốc 400 triệu USD trong thời gian này.[61][62] Ngày 21 tháng 8, Vua sư tử trở thành phim điện ảnh hoạt hình thứ hai đạt mốc doanh thu 500 triệu USD tại phòng vé Bắc Mỹ, sau Gia đình siêu nhân 2.[63]

Tại thị trường quốc tế, Vua sư tử dự kiến thu về khoảng 450 triệu USD trong 10 ngày đầu tiên công chiếu, trong đó bao gồm 160–170 triệu USD từ dịp cuối tuần ra mắt.[4] Tại Trung Quốc, nơi Vua sư tử được công chiếu một tuần trước các quốc gia khác, bộ phim được dự đoán sẽ thu về 50–60 triệu USD;[47] cuối cùng, phim thu về 54,2 triệu USD tại thị trường này, vượt doanh thu ra mắt trước đó của Cậu bé rừng xanhNgười đẹp và quái vật.[64] Trong 8 ngày đầu tiên công chiếu toàn cầu, phim đã thu về tổng cộng 751 triệu USD, trong đó có 351,8 triệu USD từ thị trường quốc tế. Con số này bao gồm 269,4 triệu USD từ dịp cuối tuần công chiếu (không tính Trung Quốc). Các thị trường có doanh thu ra mắt cao nhất của phim là Anh Quốc, Ireland và Malta (20,8 triệu USD), Pháp (19,6 triệu USD), México (18,7 triệu USD), Brasil (17,9 triệu USD), Hàn Quốc (17,7 triệu USD), Úc (17,1 triệu USD) và Nga (16,7 triệu USD, số liệu cao thứ hai từ trước đến nay ở quốc gia này).[51] Tính đến ngày 16 tháng 9 năm 2019, năm thị trường lớn nhất của phim là Trung Quốc (120,4 triệu USD), Anh Quốc, Ireland và Malta (91,3 triệu USD), Pháp (79 triệu USD),[65] Brasil (69,1 triệu USD, số liệu cao thứ hai mọi thời đại tại quốc gia này) và Nhật Bản (60 triệu USD).[66][67] Vua sư tử trở thành phim hoạt hình và phim nhạc kịch đầu tiên đạt doanh thu 1 tỷ USD tại phòng vé quốc tế.

Đánh giá chuyên môn

[sửa | sửa mã nguồn]

Trên hệ thống tổng hợp kết quả đánh giá Rotten Tomatoes, phim nhận được 52% lượng đồng thuận dựa theo 429 bài đánh giá, với điểm trung bình là 6/10. Các chuyên gia của trang web nhất trí rằng, "Dù có thể kiêu hãnh với những thành tựu ở phần hình ảnh, Vua sư tử lại thiếu đi nguồn năng lượng và cảm xúc vốn đã giúp cho phần phim gốc được nhiều người yêu mến – mặc dù đối với một số người hâm mộ, có khi chỉ cần như thế là đủ."[68] Trên trang Metacritic, phần phim đạt số điểm 55 trên 100, dựa trên 54 nhận xét, chủ yếu là những ý kiến trái chiều.[69] Lượt bình chọn của khán giả trên trang thống kê CinemaScore cho phần phim điểm "A" trên thang từ A+ đến F, trong khi đó trang PostTrak đánh giá bộ phim 4 trên 5 sao.[56]

Kenneth Turan từ Los Angeles Times cho rằng tác phẩm này "bóng bẩy, thỏa mãn nhu cầu giải trí."[70] Todd McCarthy từ The Hollywood Reporter thì cho rằng tác phẩm chưa bằng được so với bản gốc: "Sự thận trọng về mặt thẩm mỹ và tính dễ đoán của bộ phim bắt đầu giảm dần trong nửa cuối của tác phẩm."[71] Trên The Guardian, Peter Bradshaw cho rằng tác phẩm "dễ xem và dễ thưởng thức. Nhưng tôi nhớ lắm cái sự đơn giản và sống động của những hình vẽ tay trong phiên bản gốc."[72] Trong số các vai diễn lồng tiếng, vai của hai nhân vật Timon và Pumbaa của Eichner và Rogen nhận được sự khen ngợi nhiệt liệt từ giới phê bình,[73][74][75][76] trong đó cây viết A. A. Dowd từ The A.V. Club đã tuyên bố: "Sau cùng thì chỉ có Billy Eichner và Seth Rogen, với tư cách là những người bạn đồng hành của Timon và Pumbaa, mới gây được nhiều ấn tượng; những trò đùa vui nhộn của họ đã đem lại cảm giác vừa mới mẻ, vừa đúng với tinh thần của chính các nhân vật – vốn là một công thức làm lại hoàn hảo."[77]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d “The Lion King Press Kit” (PDF). wdsmediafile.com. Walt Disney Studios. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2021.
  2. ^ “The Lion King (PG)”. Ủy ban phân loại điện ảnh Vương quốc Anh. ngày 4 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2021.
  3. ^ Giardina, Carolyn (ngày 19 tháng 7 năm 2019). “The Lion King' "Virtual Production" Could Be a Game-Changer for Filmmaking”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2021.
  4. ^ a b c D'Alessandro, Anthony; Tartaglione, Nancy (ngày 16 tháng 7 năm 2019). “'The Lion King' Expected To Leave A Big Paw Print Around The World With $450M+ Total By Sunday – Preview”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2021.
  5. ^ a b “The Lion King (2019)”. 6105098. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2019 |url lưu trữ= cần |url= (trợ giúp). |url= trống hay bị thiếu (trợ giúp); |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  6. ^ What To Expect From The Characters in the Upcoming 'The Lion King' Adaptation. Entertainment Weekly (YouTube). ngày 25 tháng 4 năm 2019. Sự kiện xảy ra vào lúc 0:19. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2019.
  7. ^ “Lion King 2019: First teaser trailer released for new film”. BBC. Truy cập 7 tháng 2 năm 2019.
  8. ^ Bell, Breanna (ngày 10 tháng 7 năm 2019). “Chance the Rapper Says He Joined 'The Lion King' Cast as a 'Nostalgia Consultant'”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2019.
  9. ^ “Disney and Jon Favreau Joining Forces on "The Lion King"”. The Walt Disney Company. Truy cập 7 tháng 2 năm 2019.
  10. ^ Mike Fleming Jr (13 tháng 10 năm 2016). “Disney's Live-Action 'Lion King' Taps Jeff Nathanson As Writer”. Deadline. Truy cập 8 tháng 2 năm 2019.
  11. ^ Jenna Busch (ngày 30 tháng 11 năm 2016). “Live-Action Lion King Movie to Use VR Tech”. ComingSoon.net. Truy cập 7 tháng 2 năm 2019.
  12. ^ a b Amid Amidi (28 tháng 9 năm 2016). “Get It Right: Disney Is Doing An Animated—Not Live-Action—Remake of 'The Lion King'”. Cartoon Brew. Truy cập 7 tháng 2 năm 2019.
  13. ^ Sandra Gonzalez (18 tháng 2 năm 2017). “Donald Glover, James Earl Jones cast in Disney's live-action "Lion King"”. CNN. Truy cập 8 tháng 2 năm 2019.
  14. ^ “Seth Rogen and Billy Eichner to Play Pumbaa and Timon in 'Lion King' (Exclusive)”. TheWrap. Truy cập 8 tháng 2 năm 2019.
  15. ^ Matt Donnelly (10 tháng 7 năm 2017). “John Oliver Joins Disney's Live-Action "The Lion King"”. TheWrap. Truy cập 8 tháng 2 năm 2019.
  16. ^ Galuppo, Mia (7 tháng 8 năm 2017). “Alfre Woodard Joins Disney's 'The Lion King' (Exclusive)”. The Hollywood Reporter. Truy cập 8 tháng 2 năm 2019.
  17. ^ Umberto Gonzalez; Beatrice Verhoeven (7 tháng 8 năm 2017). “'Lion King' Rafiki Casting: John Kani, 'Civil War' Star, to Play Wise Baboon (Exclusive)”. TheWrap. Truy cập 8 tháng 2 năm 2019.
  18. ^ Justin Kroll (30 tháng 4 năm 2017). “Beyoncé Top Choice to Voice Nala in 'Lion King' Remake (Exclusive)”. Variety. Truy cập 8 tháng 2 năm 2019.
  19. ^ Frank Pallotta (2 tháng 11 năm 2017). “Beyoncé joins cast of Disney's live-action 'Lion King'”. CNN. Truy cập 8 tháng 2 năm 2019.
  20. ^ “Chiwetel Ejiofor Will Voice Scar in The Lion King”. Truy cập 8 tháng 2 năm 2019.
  21. ^ Corinne Sullivan (2 tháng 12 năm 2018). “Who Plays the Hyenas in The Lion King 2019?The Trio Voicing the Hyenas in the Lion King Reboot Couldn't Be More Perfect”. POPSUGAR. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2019. Truy cập 8 tháng 2 năm 2019.
  22. ^ 'Lion King's' Young Simba Actor Signs With ICM Partners (Exclusive)”. The Hollywood Reporter. Truy cập 8 tháng 2 năm 2019.
  23. ^ “Shahadi Wright Joseph as Young Nala”. New York Daily News. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập 8 tháng 2 năm 2019.
  24. ^ Matt Donnelly (26 tháng 11 năm 2018). “'Lion King' Adds Amy Sedaris in Original Voice Role (EXCLUSIVE)”. Variety. Truy cập 8 tháng 2 năm 2019.
  25. ^ Timony Lammers (18 tháng 3 năm 2017). “Disney's Live-Action The Lion King Starts Production This Summer”. Screen Rant. Truy cập 8 tháng 2 năm 2019.
  26. ^ a b Carolyn Giardina (15 tháng 7 năm 2017). “'Lion King': Disney Unveils Jaw-Dropping First Footage Of Jon Favreau's Remake at D23”. The Hollywood Reporter. Truy cập 8 tháng 2 năm 2019.
  27. ^ a b “The Lion King”. Girish Balakrishnan (bằng tiếng Anh). Truy cập 8 tháng 2 năm 2019.
  28. ^ “THE LION KING – The Art of VFXThe Art of VFX”. www.artofvfx.com. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  29. ^ Giardina, Carolyn (ngày 5 tháng 12 năm 2019). “Why Jon Favreau Chose Baby Yoda: "We Don't Know a Lot of Details About His Species"”. The Hollywood Reporter. Los Angeles: Prometheus Global Media. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2021.
  30. ^ Yell, Joshua (ngày 30 tháng 5 năm 2019). “How Jon Favreau Directed The Lion King Inside a Video Game”. IGN. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  31. ^ Faughnder, Ryan (ngày 26 tháng 7 năm 2019). “'The Lion King's' VR helped make a hit. It could also change movie making”. Los Angeles Times. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2021.
  32. ^ Trigg, Eric (ngày 23 tháng 12 năm 2018). “Disney's The Lion King Won't Be A Shot-for-Shot Remake of Animated Original”. ScreenRant. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2021.
  33. ^ Ha, Anthony (ngày 30 tháng 7 năm 2019). “How the new 'Lion King' came to life”. TechCrunch. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2021.
  34. ^ @Jon_Favreau (ngày 26 tháng 7 năm 2019). “This is the only real shot in #TheLionKing. There are 1490 rendered shots created by animators and CG artists. I slipped in one single shot that we actually photographed in Africa to see if anyone would notice. It is the first shot of the movie that begins The Circle of Life” (Tweet). Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2019 – qua Twitter.
  35. ^ Smith, Nigel (ngày 29 tháng 7 năm 2019). “The Lion King Director Reveals There's One 'Real Shot' in Hit CGI Remake”. People. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2021.
  36. ^ Cooper Hood (1 tháng 11 năm 2017). “Hans Zimmer Set to Score Disney's Live-Action The Lion King”. Screen Rant. Truy cập 8 tháng 2 năm 2019.
  37. ^ “Elton John will make millions with live-action remake of The Lion King”. New York Daily News. 28 tháng 11 năm 2017. Truy cập 8 tháng 2 năm 2019.
  38. ^ “Beyoncé and Elton John are reportedly working on new versions of The Lion King songs”. NME. Truy cập 8 tháng 2 năm 2019.
  39. ^ “Sir Elton John confirms new Tim Rice collaboration for Disney's The Lion King remake”. Digital Spy. Truy cập 8 tháng 2 năm 2019.
  40. ^ Chris Cabin (18 tháng 2 năm 2018). “The Lion King: Live-Action Remake Will Only Use Four Songs from the Original's Soundtrack”. Collider. Truy cập 8 tháng 2 năm 2019.
  41. ^ Erica Gonzales (24 tháng 1 năm 2019). “Beyoncé Is Singing "Can You Feel The Love Tonight" in The Lion King Remake”. Harper's Bazaar. Truy cập 8 tháng 2 năm 2019.
  42. ^ Stephanie Wild (3 tháng 2 năm 2019). “'Be Prepared' Will Be Featured in THE LION KING Live Action Film”. BroadwayWorld. Truy cập 8 tháng 2 năm 2019.
  43. ^ Aiello, McKenna (ngày 9 tháng 7 năm 2019). “All the Star Sightings From the The[sic] Lion King's First Premiere Are So '90s”. E! News. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2019.
  44. ^ Lesnick, Silas (ngày 25 tháng 4 năm 2017). “Disney Movie Release Schedule Gets a Major Update”. ComingSoon.net. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2017.
  45. ^ Lieberman, David (ngày 22 tháng 2 năm 2017). “Disney Films To Show on Imax Through 2019 With New Distribution Deal”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2021.
  46. ^ Kroll, Justin (ngày 12 tháng 9 năm 2017). “'Star Wars: Episode IX' Release Date Moves to December 2019”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2021.
  47. ^ a b Tartaglione, Nancy (ngày 11 tháng 7 năm 2019). “'The Lion King' Poised To Pounce On $50M-$60M In Early China Opening – Preview”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2019.
  48. ^ “The Lion King DVD Release Date”. DVDs Release Dates (bằng tiếng Anh). ngày 16 tháng 9 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2021.
  49. ^ “The Live-Action The Lion King Is Now Streaming on Disney Plus”. TV Guide (bằng tiếng Anh). ngày 28 tháng 1 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2021.
  50. ^ Whitbrook, James (ngày 8 tháng 8 năm 2017). “Disney Is Planning to Pull All of Its Movies from Netflix and Start Its Own Streaming Service [Updated]”. IO9. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2018.
  51. ^ a b Tartaglione, Nancy (ngày 21 tháng 7 năm 2019). “Cat's Meow: 'The Lion King' Rises To $531M Global In 10 Days; 'Aladdin' & 'Spider-Man' Each Near $1B WW – International Box Office”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2021.
  52. ^ D'Alessandro, Anthony (ngày 23 tháng 4 năm 2020). “'Lion King' Leaves Huge Paw Print As No. 3 On Deadline's 2019 Most Valuable Blockbuster Tournament”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2021.
  53. ^ D'Alessandro, Anthony (ngày 25 tháng 6 năm 2019). “'The Lion King' Roars in First Day Advance Ticket Sales Breaking Disney Live-Action Records For Fandango & Atom”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2021.
  54. ^ D'Alessandro, Anthony (ngày 27 tháng 6 năm 2019). “Is Disney's Live-Action 'The Lion King' Headed to a July Opening Record?”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2019.
  55. ^ Rubin, Rebecca (ngày 27 tháng 6 năm 2019). “Box Office: 'Lion King' Tracking Mighty $150 Million-Plus Opening Weekend”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2021.
  56. ^ a b D'Alessandro, Anthony (ngày 22 tháng 7 năm 2019). “'Lion King' Rips Up July & Disney Remake Records With $191.8M Opening – Monday Update”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2021.
  57. ^ Rubin, Rebecca (ngày 22 tháng 7 năm 2019). “Box Office: 'The Lion King' Rules With $192 Million Debut”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2021.
  58. ^ McClintock, Pamela (ngày 22 tháng 7 năm 2019). “'The Lion King': All the Box Office Records Broken”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2021.
  59. ^ D'Alessandro, Anthony (ngày 27 tháng 7 năm 2019). “Hooray For 'Hollywood': Quentin Tarantino Sees His Biggest B.O. Opening Of All-Time With $40M+ As 'Lion King' Still Lords With $76M+ – Sunday Update”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2021.
  60. ^ Golum, Rob (ngày 28 tháng 7 năm 2019). “'Lion King' and Tarantino's Hollywood Tale Boost Box Office”. Bloomberg News. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2021.
  61. ^ D'Alessandro, Anthony (ngày 4 tháng 8 năm 2019). “'Hobbs & Shaw' West Coast Business Driving Pic To $60M, But Looks To Overseas For More Muscle”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2021.
  62. ^ Bean, Travis (ngày 5 tháng 8 năm 2019). “Box Office: 'The Lion King' Now The 19th-Highest Earner Of All Time”. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2019.
  63. ^ Jeremy Fuster (ngày 22 tháng 8 năm 2019). “'The Lion King' Crosses $500 Million Domestic, Will Soon Pass 'Beauty and the Beast'”. The Wrap. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2021.
  64. ^ Tartaglione, Nancy (ngày 14 tháng 7 năm 2019). “'Spider-Man: Far From Home' Lassos $847M Global & Tops Franchise Offshore With $573M; 'Lion King' Reigns In China – International Box Office”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2021.
  65. ^ “Box Office: 'It: Chapter Two' Balloons to $94 Million Overseas”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2019.
  66. ^ “The Lion King (2019) – International Box Office results”. Box Office Mojo. IMDb. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2021.
  67. ^ The Lion King (2019)”. The Numbers. Nash Information Services, LLC. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
  68. ^ The Lion King (2019)”. Rotten Tomatoes. Fandango Media. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2021.
  69. ^ The Lion King (2019)”. Metacritic. Fandom, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2021.
  70. ^ Turan, Kenneth (ngày 11 tháng 7 năm 2019). “Review: Disney's photo-real 'The Lion King' remake sings a new yet familiar tune”. Los Angeles Times. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2021.
  71. ^ McCarthy, Todd (ngày 11 tháng 7 năm 2019). “The Lion King: Review”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2019.
  72. ^ Bradshaw, Peter (ngày 11 tháng 7 năm 2019). “The Lion King review: deepfake copycat ain't so grrreat”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2021.
  73. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Forbes
  74. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên IndieWire
  75. ^ “Lion King 2019 vs. the original: what's better and worse about the remake”. Vox. Vox Media. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2021.
  76. ^ Bucksbaum, Sydney. “Billy Eichner's best lines as Timon in The Lion King remake”. Entertainment Weekly. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  77. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên AV

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Website chính thức
  • Vua sư tử trên Internet Movie Database
  • Vua sư tử tại Rotten Tomatoes
  • Vua sư tử tại Box Office Mojo
Vua sư tử
Phim Vua sư tử | Vua sư tử II: Niềm kiêu hãnh của Simba
Nhân vật Ahadi | Kiara | Kopa | Kovu | Ma | Mohatu | Mufasa | Nala | Nuka | Rafiki | Sarabi | Sarafina | Scar | Shenzi, Banzai và Ed | Simba | Timon và Pumbaa | Tojo | Uru | Vitani | Zazu | Zira
Bài hát "Circle of Life" | "I Just Can't Wait to Be King" | "Be Prepared" | "Hakuna Matata" | "Can You Feel the Love Tonight"
Sách The Brightest Star | Friends In Need | Six New Adventures
Game The Lion King | Timon & Pumbaa's Jungle Games | The Lion King: Simba's Mighty Adventure
Park attractions Circle of Life: An Environmental Fable | Festival of the Lion King | The Lion King Celebration
Soundtracks Original motion picture soundtrack | Rhythm of the Pride Lands | Festival of the Lion King soundtrack
Other media The Lion King's Timon & Pumbaa | Broadway musical
Linh tinh Kings of the Pride Lands
Xem thêm "The Lion Sleeps Tonight" | Kingdom Hearts II | Tranh cãi Kimba the White Lion
  • x
  • t
  • s
Phim chuyển thể người đóng/chuyển thể CGI của Disney từ các phim hoạt hình thương hiệu
Chuyển thể người đóng/CGIlàm lại
Đã ra mắt
  • Cậu bé rừng xanh (1994)
  • 101 chú chó đốm (1996)
  • Lọ Lem (2015)
  • Cậu bé rừng xanh (2016)
  • Người đẹp và quái vật (2017)
  • Dumbo: Chú voi biết bay (2019)
  • Aladdin (2019)
  • Vua sư tử (2019)
  • Tiểu thư và chàng lang thang (2019)
  • Hoa Mộc Lan (2020)
  • Pinocchio (2022)
  • Peter Pan & Wendy (2023)
  • Nàng tiên cá (2023)
Phần hậu truyện
  • 102 chú chó đốm (2000)
Sắp ra mắt
  • Nàng Bạch Tuyết và bảy chú lùn (2024)
Chuyển thể người đóngPhần ngoại truyện
Đã ra mắt
  • Phù thủy tập sự (2010)
  • Tiên hắc ám (2014)
  • Cruella (2021)
Phần hậu truyệnTiên hắc ám 2 (2019)
Dựa theobản phim hoạt hình
Đã ra mắt
  • Alice ở xứ sở thần tiên (2010)
  • Christopher Robin (2018)
Phần hậu truyệnAlice ở xứ sở trong gương (2016)
Nhạc phim
  • Almost Alice (2010)
  • Beauty and the Beast (2017)
  • Aladdin (2019)
  • The Lion King (2019)
    • The Gift
  • x
  • t
  • s
Elton John
  • Elton John albums discography
  • Elton John singles discography
  • Elton John videography
  • List of Elton John awards
Album phòng thu
  • Empty Sky
  • Elton John (album)
  • Tumbleweed Connection
  • Madman Across the Water
  • Honky Château
  • Don't Shoot Me I'm Only the Piano Player
  • Goodbye Yellow Brick Road
  • Caribou (album)
  • Captain Fantastic and the Brown Dirt Cowboy
  • Rock of the Westies
  • Blue Moves
  • A Single Man (album)
  • Victim of Love (album)
  • 21 at 33
  • The Fox (Elton John album)
  • Jump Up! (Elton John album)
  • Too Low for Zero
  • Breaking Hearts
  • Ice on Fire
  • Leather Jackets (album)
  • Reg Strikes Back
  • Sleeping with the Past
  • The One (Elton John album)
  • Duets (Elton John album)
  • Made in England (Elton John album)
  • The Big Picture (Elton John album)
  • Songs from the West Coast
  • Peachtree Road (album)
  • Captain
  • The Union (Elton John and Leon Russell album)
  • The Diving Board
Album trực tiếp
  • 17-11-70
  • Here and There (Elton John album)
  • Live in Australia with the Melbourne Symphony Orchestra
  • Elton John One Night Only – The Greatest Hits
  • Elton 60 – Live at Madison Square Garden
Album âm thanh
  • Friends (soundtrack)
  • The Lion King (soundtrack)
  • The Muse (soundtrack)
  • Elton John and Tim Rice's Aida
  • The Road to El Dorado (soundtrack)
  • Gnomeo & Juliet (soundtrack)
Album tổng hợp
  • Elton John's Greatest Hits
  • Elton John's Greatest Hits Volume II
  • The Thom Bell Sessions
  • Lady Samantha (album)
  • Elton John's Greatest Hits Vol. 3
  • The Complete Thom Bell Sessions
  • To Be Continued... (Elton John compilation)
  • The Very Best of Elton John
  • Rare Masters
  • Greatest Hits 1976–1986
  • Chartbusters Go Pop
  • Classic Elton John
  • Love Songs (Elton John album)
  • Prologue (Elton John album)
  • Greatest Hits 1970–2002
  • Elton John's Christmas Party
  • Rocket Man:The Definitive Hits
Album khác
  • Two Rooms:Celebrating the Songs of Elton John & Bernie Taupin
  • Good Morning to the Night
Album video
  • The Afternoon Concert
  • The Night Time Concert
  • Night and Day Concert
  • Live in Australia with the Melbourne Symphony Orchestra
  • The Very Best of Elton John
  • Live in Barcelona (Elton John DVD)
  • Love Songs (Elton John album)
  • One Night Only:The Greatest Hits Live at Madison Square Garden
  • Dream Ticket (video)
  • Elton 60 – Live at Madison Square Garden
Lưu diễn
  • Elton John 1970 World Tour
  • Jump Up Tour
  • Too Low for Zero Tour
  • European Express Tour
  • Breaking Hearts Tour
  • Ice on Fire Tour
  • Tour De Force (tour)
  • Reg Strikes Back Tour
  • Sleeping with the Past Tour
  • The One Tour
  • Face to Face 1994
  • Face to Face 1995
  • Made in England Tour
  • Big Picture Tour
  • Face to Face 1998
  • An Evening with Elton John
  • Medusa Tour
  • Stately Home Tour
  • Face to Face 2001
  • Songs from the West Coast Tour
  • Face to Face 2002
  • A Journey Through Time
  • Elton John 2003 Tour
  • Face to Face 2003
  • Elton John 2004 Tour
  • Peachtree Road Tour
  • Elton John 2006 European Tour
  • The Captain and the Kid Tour
  • Rocket Man:Greatest Hits Live
  • Face to Face 2009
  • Face to Face 2010
  • Elton John 2010 European Tour
  • Greatest Hits Tour (Elton John)
  • 40th Anniversary of the Rocket Man
  • The Diving Board Tour
  • Follow the Yellow Brick Road Tour
  • All the Hits Tour
Residency shows
  • The Red Piano
  • The Million Dollar Piano
Các trình diễn khác
  • List of Elton John and Ray Cooper concert tours
  • The Union Tour
Âm nhạc
  • The Lion King (Vua sư tử / The Lion King (musical))
  • Billy Elliot the Musical
  • Aida (musical)
  • Lestat (musical)
Bài viết liên quan
  • Elton_John#Elton_John_Band
  • Bernie Taupin
  • Gus Dudgeon
  • Paul Buckmaster
  • John Reid (music manager)
  • Dick James
  • Elton John
  • David Furnish
  • Kiki Dee
  • Elton John AIDS Foundation
  • Watford F.C.
  • Bluesology
  • Hookfoot
  • The Union (2011 film)
  • Sách Wikipedia Book:Elton John
  • Thể loại Thể loại:Elton John
  • x
  • t
  • s
Sự nghiệp điện ảnh của Jon Favreau
Đạo diễn
  • Made (2001)
  • Elf (2003)
  • Zathura (2005)
  • Người Sắt (2008)
  • Người Sắt 2 (2010)
  • Cao bồi & Quái vật ngoài hành tinh (2011)
  • Siêu đầu bếp (2014)
  • Cậu bé rừng xanh (2016)
  • Vua sư tử (phim 2019)
Sản xuất
  • Made (2001)
  • The Big Empty (2003, Executive)
  • Iron Man (2008, Executive)
  • Người Sắt 2 (2010, Executive)
  • Cao bồi & Quái vật ngoài hành tinh (2011, Executive)
  • The Avengers (2012, Executive)
  • Người Sắt 3 (2013, Executive)
  • Chef (2014)
  • Avengers: Đế chế Ultron (2015, Executive)
  • The Jungle Book (2016)
  • Avengers: Cuộc chiến vô cực (2018, Executive)
  • Avengers: Hồi kết (2019, Executive)
  • Vua sư tử (phim 2019) (2019)
Kịch bản phim
  • Swingers (1996)
  • Made (2001)
  • Couples Retreat (2009)
  • Siêu đầu bếp (2014)
Loạt phim TV
  • Dinner for Five (2001–2005)
  • The Chef Show (2019)
  • The Mandalorian (2019–present)
Cổng thông tin:
  • icon Disney
  • Điện ảnh
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • LCCN: no2019109045
  • PLWABN: 9810719084805606
  • VIAF: 1827156133227158430000
  • WorldCat Identities (via VIAF): 1827156133227158430000

Từ khóa » Phim Của Disney 2019