Vùng Của Pháp – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
VùngRégion (tiếng Pháp) | |
---|---|
Hauts-de-France Normandie Île-de-France Grand Est Bourgogne-Franche-Comté Centre-Val de Loire Pays de la Loire Bretagne Nouvelle-Aquitaine Auvergne-Rhône-Alpes Occitanie Provence-Alpes-Côte d'Azur Corse Guyane thuộc Pháp Guadeloupe Martinique Mayotte RéunionBỉ Luxembourg Đức Thuỵ Sĩ Ý Anh Andorra Brasil Suriname Tây Ban Nhaeo biển Manche vịnhBiscay biểnLigure Địa TrungHải | |
Thể loại | Nhà nước đơn nhất |
Vị trí | Cộng hoà Pháp |
Số lượng còn tồn tại | 18 |
Tình trạng | Vùng hải ngoại (5)Région d'outre-mer |
Tình trạng thêm | Tập thể lãnh thổCollectivité Territoriale |
Dân số | 212.645 (Mayotte) – 12.005.077 (Île-de-France) |
Diện tích | 376 km2 (145 dặm vuông Anh) (Mayotte) – 84.061 km2 (32.456 dặm vuông Anh) (Nouvelle-Aquitaine) |
Hình thức chính quyền | chính quyền vùng, chính quyền quốc gia |
Đơn vị hành chính thấp hơn | Tỉnh |
Pháp được chia thành vùng hành chính (tiếng Pháp: région, [ʁeʒjɔ̃]), trong đó có 13 vùng tại Chính quốc Pháp và 5 vùng hải ngoại.[1] Mỗi vùng tại chính quốc được chia thành từ 2 đến 13 tỉnh, trong khi các vùng hải ngoại chỉ gồm một tỉnh, Khái niệm pháp lý hiện hành về "vùng" được thông qua vào năm 1982, và đến năm 2016, 26 vùng được tinh giảm xuống còn 18 vùng.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Thuật ngữ région chính thức được tạo ra theo Luật Phân quyền (2 tháng 3 năm 1982), theo đó cũng trao cho các vùng địa vị pháp lý. Cuộc bầu cử trực tiếp đầu tiên về các đại biểu cấp vùng diễn ra vào ngày 16 tháng 3 năm 1986.[2] Năm 2016, số vùng giảm từ 27 xuống 18 thông qua sáp nhập.
Năm 2014, Nghị viện Pháp thông qua một luật giảm số lượng vùng tại Chính quốc Pháp từ 22 xuống 13, có hiệu lực từ 1 tháng 1 năm 2016.[3]
Nord-Pas de Calais Picardie Haute-Normandie Île-de-France Champagne-Ardenne Lorraine Alsace Franche-Comté Bourgogne Centre-Val de Loire Pays de la Loire Bretagne Basse-Normandie Poitou-Charentes Limousin Auvergne Rhône-Alpes Aquitaine Midi-Pyrénées Languedoc-Roussillon PACA Corse Guyane thuộc Pháp Guadeloupe Martinique Mayotte RéunionBỉ Luxembourg Germany Thuỵ Sĩ Ý Anh Andorra Brasil Suriname Tây Ban Nha MonacoEo biển vịnhBiscay biểnLigure Địa TrungHải Các vùng của Pháp từ năm 2011 đến năm 2015 (Ghi chú: Centre-Val de Loire được gọi là "Centre" cho đến năm 2015; Mayotte trở thành một vùng vào năm 2014; và tập thể lãnh thổ Corse là một vùng thực tế. |
Luật đề ra tên tạm thời cho hầu hết các vùng mới bằng cách kết hợp tên của các vùng cũ, chẳng hạn vùng bao gồm Aquitaine, Poitou-Charentes và Limousin là Aquitaine-Limousin-Poitou-Charentes. Tên gọi lâu dài được các hội đồng cấp vùng mới đề xuất cho đến tháng 1 tháng 7 năm 2016 và các tên mới được Hội đồng Nhà nước xác nhận vào 30 tháng 9 năm 2016.[4][5] Cơ quan lập pháp cũng cho phép vùng Centre chính thức đổi tên thành "Centre-Val de Loire" với hiệu lực từ tháng 1 năm 2015.[6] Hai vùng Auvergne-Rhône-Alpes và Bourgogne-Franche-Comté vẫn giữ tên tạm thời của họ.[7][8]
Các vùng sáp nhập:
| |||||||||||||||||||||||||||||||||
Các vùng không thay đổi:
|
Tổng quan các đề xuất phân vùng
[sửa | sửa mã nguồn]- Đề xuất của Édouard Balladur'
- Đề xuất A của Manuel Valls
- Đề xuất B của Manuel Valls
- Đề xuất của Tổng thống François Hollande
- Các khu vực do Quốc hội thành lập vào năm 2014.
Vùng và thủ phủ
[sửa | sửa mã nguồn]Vùng | Thủ phủ | Mã số INSEE[9] | Từ nguyên | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Grand Est | Strasbourg | 44 | Tên dịch thành "Đại Đông," bao gồm ba vùng cũ tại miền đông bắc là Alsace, Champagne-Ardenne và Lorraine | ||||
Nouvelle-Aquitaine | Bordeaux | 75 | Phản ánh sự mới mở rộng, vùng Nouvelle-Aquitaine "mới" hợp nhất thêm các vùng Nouvelle-Aquitaine và Poitou-Charentes | ||||
Auvergne-Rhône-Alpes | Lyon | 84 | Vùng này hình thành nhờ hợp nhất hai vùng cũ Auvergne và Rhône-Alpes | ||||
Bourgogne-Franche-Comté | Dijon | 27 | Vùng này hình thành nhờ hợp nhất hai vùng cũ Bourgogne và Franche-Comté | ||||
Bretagne | Rennes | 53 | Khu bao gồm trên 80% lãnh thổ Bretagne cổ bị bãi bỏ năm 1790 | ||||
Centre-Val de Loire | Orléans | 24 | Dịch thành "Trung tâm–Thung lũng Loire," tên của vùng không dựa trên lịch sử mà là về địa lý | ||||
Île-de-France | Paris | 11 | Vùng hiện tại bao gồm phần lớn tỉnh cũ Île-de-France bị bãi bỏ năm 1790 | ||||
Occitanie | Toulouse | 76 | Gồm một phần lớn miền nam của Pháp từng là nơi nói các phương ngữ tiếng Occitan; được hợp nhất từ các vùng Occitanie và Midi-Pyrénées. | ||||
Hauts-de-France | Lille | 32 | Chiếm phần múi phía bắc của đất nước, tên của vùng dịch ra là "Thượng Pháp". Vùng được hình thành do hợp nhất hai vùng cũ Nord-Pas-de-Calais và Picardie | ||||
Normandie | Rouen | 28 | Vùng phần lớn tương ứng với lãnh địa trước đây của Normandie bị bãi bỏ vào năm 1790; hình thành nhờ hợp nhất hai vùng cũ Haute-Normandie và Basse-Normandie | ||||
Pays de la Loire | Nantes | 52 | Tên gọi dịch thành "Vùng đất Loire," do sông Loire là thủy đạo chính trong vùng; vùng không có cơ sở lịch sử. | ||||
Provence-Alpes-Côte d'Azur (PACA) | Marseille | 93 | Gồm lãnh địa cũ Provence cùng một số lãnh thổ lân cận thuộc Alpes thuộc Pháp và Côte d'Azur | ||||
Corse | Ajaccio | 94 | Vùng bao gồm toàn bộ đảo Corse | ||||
5 tỉnh hải ngoại cũng có vị thế đặc biệt của vùng hải ngoại. | |||||||
Guyane thuộc Pháp | Cayenne | 03 | vùng hải ngoại | ||||
Guadeloupe | Basse-Terre | 01 | vùng hải ngoại | ||||
Martinique | Fort-de-France | 02 | vùng hải ngoại | ||||
Mayotte | Mamoudzou | 05 | vùng hải ngoại | ||||
Réunion | Saint-Denis | 04 | vùng hải ngoại |
Các vùng từ 1982 đến 2016
[sửa | sửa mã nguồn]Từ năm 1982 đến năm 2015, tồn tại 26 vùng tại Chính quốc Pháp. Trước năm 2011, có bốn vùng hải ngoại (Guyane thuộc Pháp, Guadeloupe, Martinique và Réunion); đến năm 2011 Mayotte trở thành vùng thứ năm.
Cờ | Vùng | Thủ phủ | Mã số INSEE[1] | Từ nguyên |
---|---|---|---|---|
Alsace | Strasbourg | 42 | Nguyên là một liên minh các thành phố tự do của Đế quốc La Mã Thần thánh, gắn với Vương quốc Pháp vào năm 1648; Đức sáp nhập sau Chiến tranh Pháp-Phổ cho đến khi kết thúc Chiến tranh thế giới thứ nhất và một giai đoạn ngắn trong Chiến tranh thế giới thứ hai | |
Aquitaine | Bordeaux | 72 | Guyenne và Gascogne | |
Auvergne | Clermont-Ferrand | 83 | Tỉnh cũ Auvergne | |
Bretagne | Rennes | 53 | Công quốc Bretagne | |
Bourgogne' | Dijon | 26 | Công quốc Bourgogne | |
Centre-Val de Loire | Orléans | 24 | Nằm tại trung-bắc của Pháp; trải trên trung du thung lũng Loire | |
Champagne-Ardenne | Châlons-en-Champagne | 21 | Tỉnh cũ Champagne | |
Franche-Comté | Besançon | 43 | Lãnh địa Bourgogne (Franche-Comté) | |
Île-de-France | Paris | 11 | Tỉnh Île-de-France và một phần của tỉnh Champagne | |
Languedoc-Roussillon | Montpellier | 91 | Các tỉnh cũ Languedoc và Roussillon | |
Limousin | Limoges | 74 | Tỉnh cũ Limousin và một phần của Marche, Berry, Auvergne, Poitou và Angoumois | |
Lorraine | Metz | 41 | Được đặt tên theo con trai của Charlemagne là Lothaire I, vương quốc Lotharingie là nguồn gốc của tên Lorraine | |
Basse-Normandie | Caen | 25 | Nửa phía tây của tỉnh cũ Normandie | |
Midi-Pyrénées | Toulouse | 73 | Không, lập ra cho Toulouse | |
Nord-Pas-de-Calais | Lille | 31 | Các tỉnh Nord và Pas-de-Calais | |
Pays de la Loire | Nantes | 52 | Không, lập ra cho Nantes | |
Picardie | Amiens | 22 | Tỉnh cũ Picardie | |
Poitou-Charentes | Poitiers | 54 | Các tỉnh cũ Angoumois, Aunis, Poitou và Saintonge | |
Provence-Alpes-Côte d'Azur (PACA) | Marseille | 93 | Tỉnh cũ Provence | |
Rhône-Alpes | Lyon | 82 | Lập ra cho Lyon từ các tỉnh Dauphiné và Lyonnais và Savoy | |
Flag of Haute-Normandie | Haute-Normandie | Rouen | 23 | Nửa phía đông của tỉnh cũ Normandie |
Vai trò
[sửa | sửa mã nguồn]Các vùng không có quyền lực lập pháp riêng và do đó không thể viết luật định riêng. Họ dựa vào thuế của mình, đổi lại nhận một phần phân bổ ngân sách từ chính phủ trung ương, dựa theo tỷ lệ thuế họ thu. Họ cũng có ngân sách đáng kể do hội đồng vùng quản lý, gồm các đại biểu được bầu ra trong các cuộc bầu cử cấp vùng.
Một trách nhiệm chính của các vùng là xây dựng và trang bị cho các trường trung học. Trong tháng 3 năm 2004, chính phủ trung ương Pháp công bố một kế hoạch gây tranh cãi nhằm chuyển giao quyền sắp đặt một số nhân viên trường học không giảng dạy nhất định sang cho nhà cầm quyền cấp vùng. Những người chỉ trích kế hoạch này cho rằng thuế thu được không đủ để trả cho chi phí phát sinh, và rằng các biện pháp như vậy làm tăng bất bình đẳng vùng miền.
Ngoài ra, các vùng còn có quyền quyết định đáng kể về chi tiêu hạ tầng, như giáo dục, giao thông công cộng, đại học và nghiên cứu, trợ giúp doanh nhân. Điều này có nghĩa là những người đứng đầu các vùng thịnh vượng như Île-de-France hay Rhône-Alpes có vị thế cao.
Các đề xuất nhằm trao cho các vùng quyền tự trị lập pháp hạn chế gặp phải phản đối đáng kể; những người khác đề xuất chuyển giao một số quyền nhất định từ các tỉnh sang các vùng tương ứng, khiến các tỉnh bị hạn chế quyền lực.
Kiểm soát cấp vùng
[sửa | sửa mã nguồn]Số vùng do các liên minh chính trị kiểm soát kể từ 1986.
Bầu cử | Thống đốc | Bản đồ | ||
---|---|---|---|---|
Cánh tả | Cánh hữu | Khác | ||
1986 | 5 | 21 | – | |
1992 | 4 | 21 | 1 | |
1998 | 10 | 15 | 1 |
Bầu cử | Thống đốc | Bản đồ | ||
---|---|---|---|---|
Cánh tả | Cánh hữu | Khác | ||
2004 | 23 | 2 | 1 | |
2010 | 23 | 3 | – | |
2015 | 7 | 8 | 2 |
Vùng hải ngoại
[sửa | sửa mã nguồn]Vùng hải ngoại (tiếng Pháp: Région d'outre-mer) là một khái niệm gần đây, được trao cho các tỉnh hải ngoại có quyền lực tương tự như các vùng tại Chính quốc Pháp. Do là bộ phận toàn vẹn của Cộng hoà Pháp, họ có đại biểu trong Quốc hội, Thượng viện và Hội đồng Kinh tế-Xã hội, bầu một thành viên trong Nghị viện châu Âu, và sử dụng euro làm đơn vị tiền tệ. Mặc dù các lãnh thổ này đã có các quyền lực chính trị trên kể từ năm 1982, khi chính sách phân quyền của Pháp quy định rằng họ được bầu các hội đồng vùng cùng với quyền lực cấp cùng khác, song khái niệm "vùng hải ngoại" chỉ có từ sau sửa đổi hiến pháp năm 2003.
Các khu vực sau có địa vị vùng hải ngoại:
- Tại Ấn Độ Dương (châu Phi)
- Mayotte
- Réunion
- Tại châu Mỹ
- Guyane thuộc Pháp tại Nam Mỹ
- Guadeloupe tại Antilles (Caribe)
- Martinique tại Antilles (Caribe)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Carte des Régions” (bằng tiếng Pháp). INSEE. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2009.
- ^ Jean-Marie Miossec (2009), Géohistoire de la régionalisation en France, Paris: Presses universitaires de France ISBN 978-2-13-056665-6.
- ^ La carte à 13 régions définitivement adoptée, Le Monde, ngày 17 tháng 12 năm 2014, accessed ngày 2 tháng 1 năm 2015
- ^ Quel nom pour la nouvelle région ? Vous avez choisi..., Sud-Ouest, ngày 4 tháng 12 năm 2014, accessed ngày 2 tháng 1 năm 2015
- ^ Nouveau nom de la région: dernier jour de campagne, Occitanie en tête
- ^ “Journal officiel of ngày 17 tháng 1 năm 2015”. Légifrance (bằng tiếng Pháp). 17 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
- ^ http://www.placegrenet.fr/2016/05/31/auvergne-rhone-alpes-fini-consultation-laurent-wauquiez-a-tranche/91121
- ^ https://www.bourgognefranchecomte.fr/La-region-s-appellera-Bourgogne-Franche-Comte[liên kết hỏng],
- ^ “La nouvelle nomenclature des codes régions” (bằng tiếng Pháp). INSEE. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2016.
| |
---|---|
Quốc giacó chủ quyền |
|
Quốc giađược công nhânhạn chế |
|
1 Có một phần lãnh thổ nằm ngoài châu Âu. 2 Được cho là thuộc châu Âu vì nguyên nhân văn hóa, chính trị và lịch sử, song thuộc Tây Nam Á về mặt địa lý. |
Từ khóa » Bản đồ Miền Nam Nước Pháp
-
Bản đồ Nước Pháp (France) Khổ Lớn Phóng To Năm 2022
-
1# Bản đồ Nước Pháp Khổ Lớn Phóng To Năm 2022
-
Pháp – Wikipedia Tiếng Việt
-
Lãnh Thổ Miền Nam Nước Pháp Bản đồ Thời Tiết Vệ Tinh | AccuWeather
-
Những Thông Tin Cần Biết Liên Quan đến Bản đồ Nước Pháp
-
Bản đồ Nước Pháp Khổ Lớn
-
Gợi ý Lịch Trình Du Lịch Miền Nam Nước Pháp Tự Túc 4 Ngày
-
Du Lịch Xuôi Miền Nam Nước Pháp: Chàng Lang Thang đi Tìm Cô Thôn ...
-
Soi Cầu Xskt Miền Bắc
-
Xổ Số Thứ 4 Miền Bắc
-
Châu Âu | MIỀN NAM NƯỚC PHÁP - TÂY BAN NHA - Golden Tours
-
Du Lịch Miên Nam Nước Pháp Và Niêm Nam Nước Ý 2022
-
Du Lịch Miền Nam Nước Pháp Có Những Gì? - PYS Travel