Vùng Thủ đô Hà Nội – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
| Vùng thủ đô Hà NộiHanoi Capital RegionHanoi Metropolitan Area | |
|---|---|
| — Vùng đô thị — | |
| Quốc gia | |
| Bao gồm | 1 Thành phố trực thuộc trung ương và 6 tỉnh lân cận
|
| Các phường lớn khác | - Việt Trì (Phú Thọ) - Vĩnh Yên (Phú Thọ) - Phúc Yên (Phú Thọ) - Phan Đình Phùng (Thái Nguyên) - Phổ Yên (Thái Nguyên) - Sông Công (Thái Nguyên) - Bắc Giang (Bắc Ninh) - Võ Cường (Bắc Ninh) - Từ Sơn (Bắc Ninh) - Hải Dương (Hải Phòng) - Chí Linh (Hải Phòng) - Phố Hiến (Hưng Yên) - Phủ Lý (Ninh Bình) - Hòa Bình (Phú Thọ) |
| Diện tích | |
| • Vùng đô thị | 24.389,5 km2 (9.416,8 mi2) |
| Dân số | |
| • Vùng đô thị | 19.795.805 (1/4/2.019) [1] |
| • Mật độ vùng đô thị | 812/km2 (2.102/mi2) |
Vùng thủ đô Hà Nội là một trong hai vùng đô thị Việt Nam theo quy hoạch của Bộ Xây dựng nhằm định hướng phát triển đô thị (tránh nhầm lẫn với 6 "vùng kinh tế - xã hội", hay 4 "vùng kinh tế trọng điểm" do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập nhằm quản lý kinh tế - xã hội). Vùng thủ đô Hà Nội lấy thành phố Hà Nội làm đô thị trung tâm và các thành phố, thị xã của các tỉnh lân cận Hà Nội làm đô thị vệ tinh. Không gian quy hoạch của vùng thủ đô Hà Nội hiện nay bao trùm thành phố Hà Nội và 2 tỉnh Bắc Ninh, Phú Thọ cùng một phần các tỉnh, thành phố Hưng Yên, Hải Phòng, Ninh Bình, Thái Nguyên với diện tích tự nhiên khoảng 24.314,7 km².[2] Dân số năm 2012 khoảng 17 triệu người, dự báo đến năm 2020: 18,2 - 20,2 triệu người, năm 2030: 20,5 - 22,9 triệu người.
Cùng với Vùng đô thị Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Xây dựng và Chính phủ Việt Nam định hướng phát triển 2 vùng đô thị này trở thành các siêu đô thị và đại đô thị tầm cỡ khu vực và thế giới. Trong đó, Vùng Thủ đô Hà Nội được định hướng thành một "vùng đô thị cực lớn" (Mega Urban Region).[3]
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Các đô thị trong vùng thủ đô Hà Nội đã hình thành một cách tự nhiên từ thập niên 1990 với sự phát triển của mạng giao thông từ Hà Nội sang các tỉnh lân cận, cũng như sự đô thị hóa nhanh chóng ở các địa phương trong vùng, thành lập các khu công nghiệp và khu đô thị mới phụ trợ cho Hà Nội. Tuy nhiên, mãi tới đầu thập niên 2000 mới có nghiên cứu do Bộ Xây dựng Việt Nam chủ trì về việc quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Nghiên cứu có tham khảo kinh nghiệm quốc tế và ý kiến đóng góp của chuyên gia nước ngoài.
Tháng 5 năm 2008, theo đề nghị số 11/TTr-BXD ngày 6 tháng 3 năm 2008 của Bộ Xây dựng, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng chính thức ban hành quyết định số 490/QĐ-TTg[4] thành lập Vùng thủ đô Hà Nội và quy hoạch định hướng phát triển vùng đô thị này đến năm 2020 tầm nhìn 2050. Khi đó, phạm vi quy hoạch của Vùng Thủ đô Hà Nội chỉ bao gồm thủ đô Hà Nội và 7 tỉnh: Hà Tây(đã được sát nhập vào Hà Nội), Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hải Dương, Hà Nam và Hòa Bình với diện tích tự nhiên khoảng 13.436 km2. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các vùng kinh tế - xã hội gồm: vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và các khu vực liên quan đến không gian phát triển kinh tế xã hội của vùng.
Đến tháng 11 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ lại ban hành quyết định số 1758/QĐ-TTg[5] điều chỉnh quy hoạch xây dựng Vùng Thủ đô Hà Nội theo đề nghị của Bộ Xây dựng. Phạm vi của vùng được tăng lên gồm Thủ đô Hà Nội và 09 tỉnh là: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Hòa Bình, Phú Thọ, Thái Nguyên và Bắc Giang (tăng thêm 03 tỉnh là Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Giang) có tổng diện tích 24.314,7 km2 với dân số toàn vùng năm 2010 vào khoảng 17 triệu người.
Tháng 5 năm 2016, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc căn cứ theo đề nghị bổ sung của Bộ Xây dựng lại tiếp tục ban hành quyết định 768/QĐ-TTg[6] điều chỉnh quy hoạch Vùng Thủ đô đến năm 2030 tầm nhìn 2050. Theo đó, số tỉnh thành của Vùng Thủ đô Hà Nội vẫn giữ nguyên là 10 tỉnh, thành phố. Tuy nhiên định hướng phát triển đô thị của từng địa phương đã được quy định cụ thể hơn về vai trò, cũng như đặc trưng, lợi thế riêng và việc chia sẻ chức năng, hỗ trợ phát triển lẫn nhau của các đô thị trong toàn vùng.
Các đơn vị hành chính trực thuộc
[sửa | sửa mã nguồn]Hiện nay, Vùng Thủ đô Hà Nội gồm có Thành phố Hà Nội là trung tâm và các tỉnh lân cận là:
- Phú Thọ (66 xã, phường của tỉnh Phú Thọ cũ: từ 2012; các xã, phường còn lại: từ 2008)
- Bắc Ninh (41 xã, phường phía Nam sông Cầu: từ 2008; các xã, phường còn lại: từ 2012)
- Hải Phòng (từ 2008, chỉ bao gồm 64 xã, phường thuộc Hải Dương cũ)
- Hưng Yên (từ 2008, chỉ bao gồm 64 xã, phường thuộc Hưng Yên cũ)
- Ninh Bình (từ 2008, chỉ bao gồm 33 xã, phường thuộc Hà Nam cũ)
- Thái Nguyên (từ 2012, chỉ bao gồm 55 xã, phường thuộc Thái Nguyên cũ)
Ranh giới
[sửa | sửa mã nguồn]Vùng thủ đô Hà Nội nằm gọn trong khu vực phía Bắc Việt Nam.
- Phía đông giáp Vùng duyên hải Bắc Bộ.
- Phía tây giáp Tây Bắc Bộ.
- Phía nam giáp Vùng duyên hải Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.
- Phía bắc giáp các tỉnh còn lại của Đông Bắc Bộ (sau khi chuyển Phú Thọ và phía Nam Thái Nguyên về vùng Hà Nội).
Hiện trạng của các đô thị trong vùng (đến tháng 5 năm 2025)
[sửa | sửa mã nguồn]Hiện nay, toàn vùng có 29 đô thị lớn:
| STT | Tên đô thị | Vai trò | Trực thuộc | Loại đô thị | Diện tích(km²) | Dân số(người)[7][8] | Mật độ(người trên km²)[9] |
|---|---|---|---|---|---|---|---|
| 1 | Hà Nội | Thành phố trực thuộc trung ương | Đô thị loại đặc biệt | 3.359,82 | 8.053.663 | 2.397 | |
| 2 | Bắc Ninh | Thành phố thuộc tỉnh | Bắc Ninh | Đô thị loại I | 82,64 | 247.702 | 2.997 |
| 3 | Hải Dương | Hải Dương | 111,68 | 241.373 | 2.161 | ||
| 4 | Việt Trì | Phú Thọ | 111,75 | 214.777 | 1.921 | ||
| 5 | Thái Nguyên | Thái Nguyên | 222,21 | 394.557 | 1.776 | ||
| 6 | Bắc Giang | Bắc Giang | Đô thị loại II | 258,29 | 326.354 | 1.263 | |
| 7 | Phủ Lý | Hà Nam | 87,64 | 158.212 | 1.805 | ||
| 8 | Hòa Bình | Hòa Bình | 348,65 | 101.674 | 292 | ||
| 9 | Vĩnh Yên | Vĩnh Phúc | 50,39 | 119.128 | 2.364 | ||
| 10 | Phổ Yên | Thái Nguyên | Đô thị loại III | 258,88 | 231.363 | 895 | |
| 11 | Sông Công | Thái Nguyên | 98,37 | 69.382 | 705 | ||
| 12 | Hưng Yên | Hưng Yên | 73,42 | 116.356 | 1.585 | ||
| 13 | Phúc Yên | Vĩnh Phúc | 120,13 | 106.002 | 882 | ||
| 14 | Từ Sơn | Bắc Ninh | 61,08 | 186.004 | 3.045 | ||
| 15 | Chí Linh | Hải Dương | 282,91 | 171.879 | 608 | ||
| 16 | Phú Thọ | Thị xã | Phú Thọ | 64,6 | 70.653 | 1.094 | |
| 17 | Sơn Tây | Hà Nội | 113,5 | 145.856 | 1.285 | ||
| 18 | Mỹ Hào | Hưng Yên | Đô thị loại IV | 79,37 | 112.752 | 1.421 | |
| 19 | Thuận Thành | Bắc Ninh | 117,83 | 199.577 | 1.694 | ||
| 20 | Việt Yên | Bắc Giang | 171 | 229.216 | 1.340 | ||
| 21 | Quế Võ | Bắc Ninh | 155,1 | 219.929 | 1.418 | ||
| 22 | Kinh Môn | Hải Dương | 165,33 | 172.541 | 1.044 | ||
| 23 | Chũ | Bắc Giang | 12,84 | 14.625 | 1.139 | ||
| 24 | Duy Tiên | Hà Nam | 120,92 | 137.150 | 1.134 | ||
| 25 | Yên Phong | Huyện | Bắc Ninh | 96,93 | 211.048 | 2.177 | |
| 26 | Hùng Sơn | Thị trấn | Thái Nguyên | 14,63 | ~ 15.000 | ~ 1.025 | |
| 27 | Thắng | Bắc Giang | 11,35 | 18.833 | 1.659 | ||
| 28 | Lương Sơn | Hòa Bình | 17,3 | 27.149 | 1.569 | ||
| 29 | Đồi Ngô | Bắc Giang | 13,69 | 20.206 | 1.476 | ||
| 30 | Như Quỳnh | Hưng Yên | 7,04 | 20.951 | 2.976 | ||
Đến tháng 5 năm 2025, toàn vùng gồm:
- 1 đô thị loại đặc biệt: thành phố Hà Nội
- 4 thành phố là đô thị loại I: Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Nguyên và Việt Trì.
- 3 thành phố là đô thị loại II: Bắc Giang, Phủ Lý và Vĩnh Yên,Hòa Bình
- 9 đô thị loại III gồm 7 thành phố: Phúc Yên, Từ Sơn, Chí Linh, Hưng Yên, Sông Công, Phổ Yên và 2 thị xã: Phú Thọ, Sơn Tây.
- 14 đô thị loại IV gồm 8 thị xã: Chũ, Kim Bảng, Kinh Môn, Mỹ Hào, Duy Tiên, Quế Võ, Thuận Thành, Việt Yên và 2 huyện: Hiệp Hòa, Yên Phong và 4 thị trấn: Hùng Sơn (Đại Từ), Lương Sơn (Lương Sơn), Đồi Ngô (Lục Nam), Như Quỳnh (Văn Lâm).
Từ nay tới năm 2050, vùng thủ đô Hà Nội sẽ được đầu tư phát triển theo hướng hình thành ba tiểu vùng đô thị trực thuộc: Đó là vùng đô thị trung tâm, vùng đô thị phụ cận (trong phạm vi từ 25 dến 30 km từ vùng đô thị trung tâm) và vùng đô thị vệ tinh ở ba phía: Tây, Đông và Đông Nam, Bắc và Đông Bắc.
Bốn thành phố trong đó có đô thị trung tâm là Hà Nội ngoài ra còn có ba đô thị vệ tinh là Vĩnh Yên, thành phố Bắc Ninh và thành phố Hải Dương sẽ là 4 đô thị đối trọng nhau có chức năng và nhiệm vụ như nhau, đô thị Vĩnh Phúc, đô thị Bắc Ninh và đô thị Hải Dương sẽ giảm áp lực về cả dân số và hạ tầng cho Hà Nội. Các đô thị phía Tây sẽ là nơi phát triển dịch vụ và công nghệ cao.
Dân số
[sửa | sửa mã nguồn]Tại thời điểm năm 2006, dân số toàn vùng thủ đô Hà Nội là 12,462 triệu người trong đó 3,26 triệu người sống ở khu vực thành thị. Dân số năm 2012 khoảng 17 triệu người, dự báo đến năm 2020: 18,2 - 20,2 triệu người, năm 2030: 20,5 - 22,9 triệu người.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Các vùng đô thị Việt Nam
- Vùng đô thị Thành phố Hồ Chí Minh
- Quy hoạch thành phố Hồ Chí Minh
- Vùng duyên hải Bắc Bộ
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "Tổng cục thống kê". https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=714. {{Chú thích web}}: |url= trống hay bị thiếu (trợ giúp); Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
- ^ Theo Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 5 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam, vùng gồm 7 tỉnh, sau khi Hà Tây, 4 xã của Hòa Bình và huyện Mê Linh được sáp nhập vào Hà Nội, vùng thủ đô Hà Nội bao gồm Hà Nội và các tỉnh xung quanh gồm toàn bộ tỉnh Bắc Ninh cùng một phần Hải Phòng, Hưng Yên, Ninh Bình, Phú Thọ
- ^ "Vùng đô thị cực lớn ở Việt Nam". Báo Điện tử Xây dựng. ngày 7 tháng 4 năm 2015.
- ^ "Quyết định về việc Phê duyệt quy hoạch xây dựng Vùng Thủ Đô Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050". THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
- ^ "Quyết định về việc Phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch xây dựng Vùng Thủ Đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050". THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
- ^ "Quyết định về việc Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng Vùng Thủ Đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050". THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
- ^ Dân số của hầu hết các đơn vị hành chính được tính đến ngày 1 tháng 4, năm 2019
- ^ "Kết quả toàn bộ Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019" (PDF). Tổng cục Thống kê Việt Nam.
- ^ Mật độ dân số của hầu hết các đơn vị hành chính được tính đến ngày 1 tháng 4, năm 2019
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Trang chủ Quy hoạch xây dựng vùng thủ đô Hà Nội Lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2013 tại Wayback Machine
- Tràng An Nguyễn (08/03/2008), "Vùng Thủ đô Hà Nội sẽ rộng 13.436km2, gồm 8 tỉnh, TP", VietNamNet.
- Quyết định số 490/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050
- Hà Nội sắp được mở rộng Đoàn Loan, VnExpress, 4/1/2007, 05:50 GMT+7
- Danh sách các chiến lược, quy hoạch giao thông vận tải Viện Chiến lược @ Phát triển GTVT cập nhật 19/09/2011 8:38 GMT+7
| |||||
|---|---|---|---|---|---|
| |||||
| Chínhquyền |
| ||||
| Hành chính |
| ||||
| Danh sách |
| ||||
| |||||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Thành phố hạt nhân |
| ||||||||||
| Tỉnh vệ tinh (9) |
| ||||||||||
| Đô thị |
| ||||||||||
| |||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|
| |||||||
| |||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Đường sắt quốc gia |
| ||||||||
| Đường sắt khu vực |
| ||||||||
| Hanoi Metro |
| ||||||||
| Tramway |
| ||||||||
| |||||||||
| Tàu thủy công cộng |
| ||||||||
| Bến xe công cộng |
| ||||||||
| Các nhà ga lớn |
| ||||||||
Hà Nội
Từ khóa » Các Tỉnh Thành Phố Hà Nội
-
Hà Nội – Wikipedia Tiếng Việt
-
Bản đồ Hà Nội: Thành Phố Và Các Quận Mới Nhất
-
Thành Phố Hà Nội Có Bao Nhiêu Quận Huyện?
-
Hà Nội Có Bao Nhiêu Quận Huyện, Thị Xã ? [2022] - Hanoi Etoco
-
Danh Sách Các Quận Huyện Hà Nội
-
Danh Sách đơn Vị Hành Chính Trực Thuộc Thành Phố Hà Nội
-
Vùng Thủ đô Gồm Những Tỉnh, Thành Phố Nào? - Thư Viện Pháp Luật
-
Bản đồ Hành Chính Hà Nội Và Các Quận Huyện Mới Nhất
-
Danh Sách 63 Tỉnh Thành Việt Nam Mới Nhất 03/2022 - BANKERVN
-
Thông Tin Các Tỉnh, Thành Phố | Tư Liệu - Văn Kiện
-
Việt Nam - Đất Nước Và Con Người, Tìm Hiểu 63 Tỉnh, Thành Phố - MOFA
-
Thành Phố Hà Nội - Cổng Thông Tin điện Tử Bộ Kế Hoạch Và Đầu Tư