Vương Quốc Scotland – Wikipedia Tiếng Việt

Bài này viết về vương quốc lịch sử. Đối với đất nước ở dạng hiện tại, xem Scotland.
Vương quốc Scotland
Tên bản ngữ
    • Rìoghachd na h-Alba (tiếng Gael Scotland)
    • Kinrick o Scotland (tiếng Scots)
  • Thế kỷ IX–1707
  • 1654–1660: Thịnh vương chung
Quốc kỳ Scotland Quốc kỳ Vương thất kì Scotland Scotland Vương thất kì Scotland
Tiêu ngữ: Lạy Chúa phù hộAnn an Dia no dhìon dìon mi(In my defens God me defend)
Vị trí của Scotland vào năm 1190. (green) ở châu Âu (green & grey)Vị trí của Scotland vào năm 1190. (green)

ở châu Âu (green & grey)

Tổng quan
Thủ đôEdinburgh (sau k. 1452)
Ngôn ngữ thông dụng
  • Tiếng Ireland trung cổ (đến thế kỷ 12)
  • Tiếng Gael Scotland (đến thế kỷ 12)
  • Tiếng Cumbria(1093–thế kỷ 12)
  • Tiếng Anh[nb 1] (950–1707)
  • Tiếng Scots[nb 2] (thế kỷ 13)
  • Tiếng Pháp[nb 3][1]
  • Tiếng Norn (từ 1471)
  • Tiếng Latinh Medieval[nb 4] (đến thế kỷ 15)
Tôn giáo chínhCông giáo, Episcopal, Giáo hội Trưởng lão
Chính trị
Chính phủChế độ quân chủ
Huy hiệu hoàng gia Scotland 
• 843–58 Kenneth I (đầu tiên)
• 1702–07 Anne I (cuối cùng)
Lập phápQuốc hội
Lịch sử
Lịch sử 
• Thống nhất Thế kỉ IX (theo truyền thống 843)
• Lothian và Strathclyde được kết hợp 1124 (đã xác nhận Hiệp ước York 1237)
• Galloway được kết hợp 1234/1235
• Hebrides, Đảo Man và Caithness được thống nhất 1266 (Hiệp ước Perth)
• Orkney và Shetland sáp nhập 1472
• Liên minh Vương thất 24 tháng 3 năm 1603
• Liên minh với Anh 1 tháng 5 1707
Địa lý
Diện tích 
• 1482–170778.778 km2(30.416 mi2)
• 150078.778 km2(30.416 mi2)
• 160078.778 km2(30.416 mi2)
• 170078.778 km2(30.416 mi2)
Dân số 
• 1500 500.000
• 1600 800.000
• 1700 1.250.000
Kinh tế
Đơn vị tiền tệBảng Scots
Mã ISO 3166GB-SCT
Tiền thân Kế tục
Dál Riata
Cat
Ce
Fortriu
Fib
Strathclyde
Galloway
Northumbria
Vương quốc Anh
Hiện nay là một phần của
  •  Anh Quốc
  •  ∟  Scotland
^ tiếng Pictish và tiếng Cumbric tuyệt chủng trong thê kỉ X và XI.[1][2] tiếng Pháp được nói rộng rãi ở Scotland Liên minh Auld.[3] tiếng Anh bắt đầu có ảnh hưởng gia tăng ở Scotland từ giữa thế kỷ 16.

Vương quốc Scotland (tiếng Gaelic: Rìoghachd na h-Alba, tiếng Scots: Kinrick o Scotland) là một quốc gia có chủ quyền ở Tây Bắc châu Âu tồn tại từ năm 843 tới 1707. Vương quốc này nằm ở phía bắc và chiếm khoảng một phần ba Đảo Anh và có chung đường biên giới với Vương quốc Anh, vương quốc mà về sau, thể theo Đạo luật Thống nhất năm 1707, Scotland hợp nhất vào tạo thành một quốc gia thống nhất toàn bộ đảo Anh. Từ năm 1472, khi chiếm được Quần đảo Bắc từ Vương quốc Na Uy và bị Vương quốc Anh chiếm mất Royal Burgh ở Tweed năm 1482, lãnh thổ vương quốc Scotland bao gồm toàn bộ lãnh thổ Scotland hiện tại. Lãnh thổ của vương quốc này được bao quanh bởi Biển Bắc ở phía Đông, Đại Tây Dương ở phía Bắc và Tây, Eo biển Bắc và Biển Ireland ở Tây Nam. Ngoài đất liền, vương quốc Scotland còn có 790 đảo khác.

Kinh đô cuối cùng của vương quốc này là Edinburgh (các thủ đô trước đó lần lượt ở Scone, Dunfermline và Stirling). Dân số năm 1700 vào khoảng 1,1 triệu người.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Lịch sử Scotland

Vào năm 843, vua Kenneth MacAlpin của Pict đã thống nhất khu vực xung quanh và thành lập một vương quốc trong lưu vực Sông Foss và Clyde. Mặc dù vẫn còn nhiều tranh cãi về chủng tộc và văn hóa của Kenneth, nhưng đây thường được coi là một dấu hiệu của việc thành lập Vương quốc Scotland, bởi vì trong nhiều thế kỷ, những người cai trị Scotland đã tuyên bố là hậu duệ của Kenneth I. Vương quốc Scotland Gaelic được gọi trong Alba.

Vương quốc tiếp tục mở rộng trong hai trăm năm tới, sáp nhập các lực lượng khác xung quanh nó. Vào đầu thế kỷ 11, dưới thời vua Malcolm II, vương quốc đã hấp thụ nhiều quốc gia nhỏ ở phía tây nam và đông nam, và lãnh thổ trên Đảo Anh về cơ bản đã đến biên giới giữa Anh và Scotland ngày nay.

Vào thế kỷ 13, vương quốc cạnh tranh với Na Uy cho các quần đảo ở bờ biển phía tây. Mặc dù nhà vua không giành được chiến thắng quyết định, Vua Na Uy phải công nhận chủ quyền Scotland đối với các đảo này.

Vào thế kỷ 15, James III đã có được Quần đảo Shetland và Orkney thông qua một cuộc hôn nhân với Đan Mạch và lãnh thổ Scotland ngày nay đã hình thành.

Năm 1603, James VI cũng kế vua Anh. Anh và Scotland thù địch từ lâu đã đột nhiên trở thành thịnh vượng chung. Năm 1621, Vương quốc Scotland bắt đầu xâm chiếm châu Mỹ, và năm 1629 chiếm đóng và thuộc địa Nova Scotia (nay là Nova Scotia, Canada).

Vào cuối thế kỷ 17, Scotland và Anh, nơi vừa trải qua nhiều thập kỷ nội chiến, đã thành lập các chế độ quân chủ lập hiến và trở thành những quốc gia dân chủ sớm nhất trên thế giới.

Năm 1707, Quốc hội Anh và Scotland đã đạt được thỏa thuận. Hai quốc hội và đất nước đã chính thức được sáp nhập, và tên thành Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland đã được sử dụng. Vương quốc Scotland, tồn tại hơn 800 năm, đã biến mất.

Luật pháp

[sửa | sửa mã nguồn]

Vương quốc Scotland có hệ thống pháp lý độc lập của riêng mình. Về nguyên tắc, hệ thống pháp luật phù hợp với Luật La Mã và Pháp điển Dân sự cổ điển. Nhiều luật sư người Scotland đã đến lục địa châu Âu để nghiên cứu luật, và các học thuyết và tác phẩm của họ cũng đưa luật La Mã vào hệ thống luật pháp sau khi hồi hương.

Hệ thống pháp luật cổ xưa của Scotland phần lớn được bảo tồn sau khi sáp nhập Anh và Tòa án Tối cao Scotland sẽ duy trì quyền lực của mình mãi mãi theo thỏa thuận chung. Hiện tại, Tòa án Tối cao về các vụ án dân sự Scotland là Ủy ban Tư pháp Hội đồng cơ mật và chỉ có thẩm quyền cuối cùng của các vụ án hình sự nằm trong Tòa án Tối cao Scotland. Do tác động của luật tục sáp nhập, Scotland, vốn ban đầu là một phần của hệ thống Luật La Mã, hiện là một trong những hệ thống pháp lý hỗn hợp nổi tiếng nhất trên thế giới.

Các quốc vương Scotland

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. Kenneth I MacAlpin: 843 - 858
  2. Donald I mac Ailpín: 858 – 862
  3. Constantine I mac Cináeda: 862 – 877
  4. Áed mac Cináeda: 877 – 878
  5. Giric mac Dúngail, Eochaid: 878 – 889
  6. Donald II mac Causantín: 889 – 900
  7. Constantine II mac Áeda: 900 – 943
  8. Malcolm I mac Domnaill: 943–954
  9. Ildulb mac Causantín: 954–962
  10. Duff MacMalcolm: 962–967
  11. Cuilén mac Illuilb: 967–971
  12. Amlaíb mac Ilduilb: 973–977
  13. Kenneth II: 971–995
  14. Constantine III mac Cuilén: 995–997
  15. Kenneth III mac Dhuibh: 997 - 1005
  16. Malcolm II mac Cináeda: 1005–1034
  17. Duncan I mac Crínáin: 1034–1040
  18. Macbeth mac Findláich: 1040–1057
  19. Lulach mac Gille Comgaín: 1057–1058
  20. Malcolm III Donnchada: 1058–1093
  21. Donald III mac Donnchada: 1093–1097
  22. Duncan II mac Maíl Choluim: 1094
  23. Edgar Maíl Choluim: 1097–1107
  24. Alexander I mac Maíl Choluim: 1107–1124
  25. David I mac Maíl Choluim: 1124–1153
  26. Malcolm IV mac Eanric: 1153–1165
  27. William I mac Eanric: 1165–1214
  28. Alexander II mac Uilliam: 1214–1249
  29. Alexander III mac Alaxandair: 1249–1286
  30. Margaret: 1286–1290
  31. William Fraser , Giám mục St Andrews - Robert Wishart , Giám mục Glasgow - John Comyn II của Badenoch - James Stewart, Cao thủ thứ 5 của Scotland - Alexander Comyn, Bá tước Buchan - Donnchadh III, Bá tước Fife: 1286 - 1292
  32. John Balliol: 1292–1296
  33. William Wallace và Andrew de Moray: 1297–1298
  34. Sir Robert the Bruce: 1298–1300
  35. John Comyn III: 1298–1301
  36. William de Lamberton: 1299–1301
  37. Ingram de Umfraville: 1300–1301
  38. John de Soules: 1301–1304
  39. Robert I the Bruce: 1306–1329
  40. David II the Bruce: 1329–1371
  41. Edward Balliol: 1332–1356
  42. Robert II the Stewart: 1371–1390
  43. Robert III Stewart: 1390–1406
  44. James I: 1406–1437
  45. James II: 1437–1460
  46. James III: 1460–1488
  47. James IV: 1488–1513
  48. James V: 1513–1542
  49. Mary I: 1542–1567
  50. James VI: 1567–1625
  51. Charles I: 1625–1649
  52. Charles II: 1649–1651
  53. Charles II: 1660–1685
  54. James VII: 1685–1688
  55. Mary II: 1689–1694
  56. William II: 1689–1702
  57. Anne I: 1707 –1714
  58. James III Francis Edward Stuart: 1701–1766
  59. Charles III Edward Stuart: 1766 - 1788
  60. Henry I Benedict Stuart: 1788 - 1807

Giáo dục

[sửa | sửa mã nguồn]

Các trường Đại học được thành lập từ thời bấy giờ vẫn được sử dụng cho đến tận ngày nay và ngày nay vẫn nổi tiếng quốc tế.

  • Đại học St. Andrews (1413)
  • Đại học Glasgow (1450)
  • Đại học Aberdeen (1495)
  • Đại học Edinburgh (1583)

Ghi chú

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^
    • Tiếng Anh cổ (950–1066)
    • Tiếng Anh trung cổ (1066–1550)
    • Tiếng Anh hiện đại (1550–1707)
  2. ^
    • Tiếng Anh cổ (đến 1066)
    • Tiếng Anh trung cổ (1066–thế kỷ 13)
    • Tiếng Scots cổ (thế kỷ 13 –1450)
    • Tiếng Scots trung cổ (từ 1450)
  3. ^ Trở thành ngôn ngữ chính của quản trị trong thế kỷ mười một và mười hai.
  4. ^ Được sử dụng rộng rãi cho các mục đích hành chính và phụng vụ.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Sharpe, R (2011). “Peoples and Languages in Eleventh- and Twelfth-century Britain and Ireland: Reading the Charter Evidence” (PDF). Trong Broun, D (biên tập). The Reality Behind Charter Diplomatic in Anglo-Norman Britain (PDF). Glasgow: Centre for Scottish and Celtic Studies, University of Glasgow. tr. 1–119. ISBN 978-0-85261-919-3 – qua Paradox of Medieval Scotland 1093–1286.
  • Williams, Peter N. "Chapter 2: The Kingdom of Scotland." Britannia's Guide To Scotland. 1 14 Feb. 2008 <http://www.britannia.com/celtic/scotland/scot3.html Lưu trữ 2017-11-17 tại Wayback Machine>.
  • "Discover the Flag of Scotland." Scotland.com. 1 5 Mar. 2008 <http://www.scotland.com/flag/>.
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s

Từ khóa » Giới Thiệu đất Nước Scotland