[Wikicare] Tarlmounia Elliptica (Cúc Tần Ấn Độ, Vernonia Elliptica ...

Vernonia (chi Cúc Bạc Đầu) là một chi gồm khoảng 350 loài cây thân gỗ và cây bụi trong họ Cúc. Một số loài được gọi là Cỏ Sắt (ironweed). Một số loài có thể ăn được và có giá trị kinh tế. Chúng được biết đến là loài hoa có màu trắng, cháo lòng, tím nhạt hoặc tím đậm. Chi này được đặt theo tên của nhà thực vật học người Anh William Vernon (Sinh 1666 – Mất 1711, Nhà thực vật học người Anh (bryologist) và Côn trùng học tại Đại học Cambridge). Đã có nhiều phân chi và phân loài riêng biệt được đặt tên trong chi này, và một số nhà thực vật học đã chia chi này thành một số chi riêng biệt. Ví dụ, Hệ thực vật Bắc Mỹ ghi nhận khoảng 20 loài ở phân chi Vernonia sensu precisiono, 17 loài trong số đó ở Bắc Mỹ phía bắc Mexico, những loài khác được tìm thấy ở Nam Mỹ. Dưới đây là một số loài tiêu biểu nhất của từng khu vực:

Bắc Mỹ

  • Vernonia acaulis
  • Vernonia arkansana
  • Vernonia angustifolia
  • Vernonia baldwinii
  • Vernonia blodgettii
  • Vernonia fasciculata
  • Vernonia flaccidifolia
  • Vernonia gigantea (Vernonia altissima)
  • Vernonia glauca
  • Vernonia larseniae
  • Vernonia lettermannii
  • Vernonia lindheimeri
  • Vernonia marginata
  • Vernonia missurica
  • Vernonia noveboracensis
  • Vernonia proctorii
  • Vernonia pulchella
  • Vernonia texana

Nam Mỹ

  • Vernonia nonoensis
  • Vernonia patens
  • Vernonia scorpioides
  • Vernonia condensata

Châu Phi

  • Vernonia amygdalina
  • Vernonia calvoana
  • Vernonia colorata
  • Vernonia galamensis
  • Vernonia kotschyana
  • Vernonia staehelinoides
  • Vernonia cineria
  • vernonia myriantha

Châu Á

  • Vernonia arborea
  • Vernonia cockburniana
  • Vernonia elaeagnifolia
  • Vernonia unicata
  • Vernonia zollingerianoides

Một số loài thuộc chi Vernonia, bao gồm Vernonia calvoana, Vernonia amygdalina, và Vernonia colorata, được ăn như rau. Tên phổ biến của những loài này bao gồm Cây lá đắng, onugbu trong ngôn ngữ Igbo, ewuro và ndole. Chúng phổ biến ở hầu hết các nước Tây Phi và Trung Phi. Chúng là một trong những loại rau ăn lá được tiêu thụ rộng rãi nhất ở Nigeria, nơi súp onugbu là món ngon địa phương của người Igbo và của Cameroon, nơi chúng là thành phần chính của Ndolé: món ăn quốc gia của Cameroon. Lá có vị đắng ngọt, tính bình. Chúng được bán ở dạng tươi hoặc khô và là một thành phần điển hình trong món súp egusi.

Vernonia galamensis được sử dụng như một loại hạt có dầu ở Đông Phi. Nó được trồng ở nhiều vùng của Ethiopia, đặc biệt là xung quanh thành phố Harar, với năng suất hạt trung bình từ 2 đến 2,5 tấn / ha. Theo báo cáo, các chủng Vernonia Ethiopia có hàm lượng dầu cao nhất, lên tới 41,9% cho đến 80% axit vernolic, và được sử dụng trong các công thức sơn, chất hóa dẻo, chất phủ, và làm thuốc thử cho nhiều hóa chất công nghiệp.

Vernonia amygdalina được sử dụng trong y học thảo dược truyền thống. Những lá này được xuất khẩu từ một số nước châu Phi và có thể mua ở các cửa hàng tạp hóa nhằm phục vụ khách hàng châu Phi. Ở Brazil, Vernonia condensata thường được biết đến với cái tên “figatil” hoặc “neroton” và được sử dụng trong y học cổ truyền địa phương.

Các loài Vernonia được sử dụng làm thức ăn bởi ấu trùng của một số loài Lepidoptera bao gồm Coleophora vernoniaeella (ăn mọi loài thuộc chi Cúc Bạc Đầu) và Schinia regia (chỉ ăn Vernonia texana).

Giờ chúng ta quay lại chủ đề hôm nay, cây Cúc Tần Ấn Độ (Vernonia elliptica)

Từ khóa » Cây Cúc Tần ấn độ Tiếng Anh Là Gì