X1 (nhóm Nhạc) – Wikipedia Tiếng Việt

X1엑스원
Nguyên quánSeoul,  Hàn Quốc
Thể loại
  • K-pop
Năm hoạt động2019 (2019) – 2020
Công ty quản lýSwing Entertainment
Hãng đĩaStone Music Entertainment, Swing Entertainment
Hợp tác với
  • UP10TION
  • Victon
  • UNIQ
  • IM66
  • CRAVITY
  • H&D
BAE173
Cựu thành viên
  • Han Seung-woo
  • Cho Seung-youn
  • Kim Woo-seok
  • Kim Yo-han
  • Lee Han-gyul
  • Cha Jun-ho
  • Son Dong-pyo
  • Kang Min-hee
  • Lee Eun-sang
  • Song Hyeong-jun
  • Nam Do-hyon
Tên tiếng Hàn
Hangul엑스원
Phiên âm
Romaja quốc ngữEkseuwon
McCune–ReischauerEksŭwŏn
Thông tin YouTube
Kênh
  • X1
Năm hoạt động2019-nay
Thể loạiÂm nhạc
Lượt đăng ký857.000 (tính đến 4/3/2021)
Các nút Play
100.000 lượt đăng ký 2019

X1 (Tiếng Hàn: 엑스원; Romaja: Ekseuwon) là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc được thành lập vào ngày 19 tháng 7 năm 2019 bởi công ty CJ E&M và quản lý bởi công ty Swing Entertainment thông qua chương trình thực tế sống còn Produce X 101 của đài Mnet.[1] Nhóm gồm 11 thành viên: Han Seung-woo, Cho Seung-youn, Kim Woo-seok, Kim Yo-han, Lee Han-gyul, Cha Jun-ho, Son Dong-pyo, Kang Min-hee, Lee Eun-sang, Song Hyeong-jun và Nam Do-hyon được khán giả Hàn Quốc bình chọn từ 101 thực tập sinh đến từ nhiều công ty giải trí khác nhau.[2] Nhóm chính thức ra mắt vào ngày 27 tháng 8 năm 2019 với mini-album đầu tay và cũng là album duy nhất trong sự nghiệp: "Emergency: Quantum Leap". Nhóm chính thức hoạt động đến hết ngày 6/1/2020, là kết quả sau những lum xùm về bê bối gian lận từ chương trình Produce X 101.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi ra mắt

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Năm 2014, Cho Seung-youn ra mắt cùng nhóm nhạc UNIQ, sau đó anh cùng một số nghệ sĩ khác còn cùng nhau thành lập nên nhóm nhạc M.O.L.A vào năm 2015. Anh cũng đã ra mắt với tư cách là một nghệ sĩ solo và nhà sản xuất âm nhạc dưới nghệ danh Luizy vào năm 2016, trước khi đổi thành WOODZ vào năm 2018. Anh còn sản xuất bài hát đánh giá ra mắt "It's OK" cho Idol Producer.
  • Năm 2015, Kim Woo-seok ra mắt cùng nhóm nhạc UP10TION với nghệ danh Wooshin. Anh còn là người dẫn chương trình trước đây trong chương trình The Show của SBS MTV cùng với thí sinh Produce 101 mùa đầu tiên và cựu thành viên I.O.I Jeon So-mi. Sau khi X1 tan rã, Wooseok trở về TOP Media và dùng tên thật làm nghệ danh thay vì lấy tên Wooshin như trước đó.
  • Năm 2016, Han Seung-woo ra mắt với tư cách là thành viên kiêm nhóm trưởng của nhóm nhạc Victon.
  • Năm 2017, Lee Han-gyul trước đây đã ra mắt với tư cách là thành viên của nhóm nhạc ballad IM của Yama and Hotchicks Entertainment và ra mắt trong nhóm nhạc IM66 của MBK Entertainment để tham gia chương trình The Unit của KBS2. Anh dừng lại vị trí thứ 13 ở chương trình này.
  • Năm 2018, Nam Do-hyon tham gia chương trình Under Nineteen của MBC với tư cách là thành viên của Rap Team và đã kết thúc ở vị trí thứ 42 trong chương trình.

Produce X 101

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Produce X 101

Ngày 3 tháng 5 năm 2019, tập đầu tiên của Produce X 101 được phát sóng, tổng cộng có 12 tập phát sóng và 9 bài hát được phát hành. Ngày 19 tháng 7, tập cuối của show đã được phát sóng trực tiếp và chọn ra 11 thành viên chính thức ra mắt.[3]

  • Ghi chú: X được chọn từ tổng lượt bình chọn xuyên suốt show
Xếp hạng Thành viên Số phiếu bầu
1 Kim Yo-han 1,334,011
2 Kim Woo-seok 1,304,033
3 Han Seung-woo 1,079,200
4 Song Hyeong-jun 1,049,222
5 Cho Seung-youn 929,312
6 Son Dong-pyo 824,389
7 Lee Han-gyul 794,411
8 Nam Do-hyon 764,433
9 Cha Jun-ho 756,939
10 Kang Min-hee 749,444
X Lee Eun-sang tổng 3,164,535 phiếu bầu

Hợp đồng của nhóm dự định kéo dài 5 năm chia thành 2 giai đoạn: trong đó 2,5 năm đầu sẽ hoạt động độc quyền; 2,5 năm sau sẽ hoạt động song song cùng công ty chủ quản của các thành viên đang hoạt động.[4]

2019: Emergency: Quantum Leap, bê bối gian lận phiếu bầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Sáng ngày 22 tháng 7, đại diện của Swing Entertainment xác nhận ngày ra mắt của nhóm. Theo đó, X1 sẽ chính thức ra mắt vào ngày 27/8 với hình thức "show-con" (concert kết hợp showcase) tại sân vận động Gocheok Sky Dome. Chiều 27/8, X1 tổ chức buổi họp báo giới thiệu album đầu tay Emergency: Quantum Leap. Nhóm chiến thắng từ show thực tế Produce X 101 tung MV cho ca khúc chủ đề Flash. Ca khúc debut của nhóm là một bản EDM sôi động và có giai điệu hứa hẹn gây nghiện nhờ đoạn drop bắt tai. Các thành viên thể hiện động tác vũ đạo ấn tượng, giọng rap và các note cao đều rất thu hút. Sản phẩm đầu tiên của X1 nhận được nhiều lời khen của người hâm mộ.[5]

Vào tháng 10/2019, X1 và CJ bị cảnh sát điều tra sau khi nhiều fan tố gian lận phiếu bầu. Nhóm sau đó đã bị đóng băng tất cả hoạt động, các công ty quảng cáo và chương trình âm nhạc đều từ chối và rút hợp đồng nhóm. Vào tháng 12 năm 2019, cảnh sát đã chính thức xác nhận rằng X1 đã bị gian lận phiếu bầu, tuy nhiên sẽ không công bố thứ hạng thực trong đêm chung kết. Kết quả điều tra cũng chỉ ra việc gian lận xảy ra với nhóm nhạc Wanna One từ Produce 101 Season 2 và nhóm nhạc nữ IZ*ONE hiện tại đang hoạt động từ Produce 48. Từ đó công ty CJ và các nhóm nhạc liên quan bị nhận vô số chỉ trích vì bị gian lận dẫn đến tương lại nhóm trở nên lận đận và bất đồng với nhau.[6][7][8]

2020: Tan rã

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 6 tháng 1 năm 2020, công ty CJ E&M cùng với các công ty chủ quán khác của các thành viên, đã thông báo rằng hợp đồng của nhóm sẽ kết thúc sớm hơn so với dự kiến ban đầu do những sự bất đồng trong các công ty chủ quản của các thành viên và quảng bá do bê bối gian lận từ Produce X 101 trước đây, qua đó nhóm đã ghi danh trong hạng mục nhóm nhạc có tuổi đời ngắn nhất lịch sử ngành công nghiệp âm nhạc Kpop.[9] Nhóm thay vì hoạt động 5 năm thì tan rã sau 5 tháng hoạt động ngắn ngủi.

"Các thành viên X1 và những công ty quản lý đã đàm phán với mong muốn có thể thỏa thuận nhất trí. Tuy nhiên, chúng tôi không thể đi đến một thỏa thuận chung nên đã quyết định giải tán nhóm. Thông báo được đưa ra đồng loạt bởi Play M Entertainment, Yuehua Entertainment, TOP Media, OUI Entertainment, MBK Entertainment, Woollim Entertainment, DSP Media, Starship Entertainment và Brand New Music", đại diện của các công ty này cho biết.

Trước đó, CEO của CJ ENM thông báo IZ *ONE và X1 sẽ được tiếp tục hoạt động của họ và CJ EM sẽ hỗ trợ đầy đủ các hoạt động trong tương lai của họ. Tuy nhiên, với phương án giải tán nhóm X1, đây được cho là một quyết định đúng đắn khi danh tiếng của nhóm đã bị ảnh hưởng nhiều từ vụ bê bối gian lận phiếu bầu.[10]

Thông tin X1 tan rã nhanh chóng trở thành chủ đề nóng. Phần lớn khán giả tỏ ra ủng hộ quyết định giải thể X1: "Chuyện này tốt cho nhóm. X1 sẽ không thể quảng bá yên ổn với nhau khi cứ bị bê bối thao túng phiếu bầu vây quanh như thế", "Nếu cứ tiếp tục hoạt động, X1 sẽ bị ràng buộc với scandal gian lận này mãi mãi. Bây giờ các chàng trai đã được tự do làm những gì mình muốn và có một khởi đầu mới rồi"...[11] Có một thông tin nổ ra, trong khi thảo luận về về kế hoạch tương lai của nhóm, các thành viên X1 không trực tiếp có mặt tại cuộc họp thảo luận. Đồng nghĩa họ không biết cuộc họp đã thảo luận về những vấn đề gì.

Dẫu vậy, X1 đã để lại nhiều tiếng vang khi phá vỡ các kỷ lục xếp hạng, album bán ra trong thời điểm đó. Gần đây, ca khúc chủ đề FLASH debut đã đạt hơn 100 triệu lượt xem. Cho đến thời điểm hiện tại, các thành viên "tan đàn xẻ nghé", ai về nhà nấy và tập trung vào các hoạt động riêng do công ty quản lý lên kế hoạch. Hầu hết các thành viên đã đi con đường riêng của họ và đang bắt đầu một hành trình mới. Trong đó, nhiều thành viên bắt đầu gây chú ý, trong khi một số bỗng "chìm nghỉm" vào thời gian này.

Sau khi tan rã

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau bê bối gian lận, các thành viên động loạt đăng thư viết tay gửi lời xin lỗi đến fandom của họ và cảm ơn họ đã ủng hộ X1 trong thời gian hoạt động vừa rồi. Các thành viên trở lại hoạt động cùng với công ty chủ quản[12]

- Han Seung-Woo về với Play M Entertainment hoạt động dưới tư cách thành viên nhóm nhạc Viction

- Kim Woo-Seok về với TOP Media hoạt động dưới tư cách thành viên của nhóm UP10TION với nghệ danh Wooshin. Woo-Seok đã debut solo vào năm 2020 với Red Moon. Kim Woo-Seok cùng với Ravi và Yeri thành viên nhóm nhạc Red Velvet tham gia vào dự án remake '2020 Cool Summer Project' với Sorrow

- Kim Yo-Han trở về với Oui Entertainment hoạt động với tư cách thành viên của nhóm nhạc WEi. Kim Yo-Han có màn solo mở đường với No More với Produce Zion.T mở đường cho nhóm. Năm 2020, Kim Yo-Han ra mắt với tư cách diễn viên với bộ phim remake 'Gửi thời thanh xuân tươi đẹp của chúng ta' bản Hàn.

- Lee Eun Sang về Brand New Music, ra mắt tư cách solo với 'Beautiful Scar' với sự góp giọng của Park Woojin thành viên nhóm nhạc AB6IX

- Lee Han-gyul và Nam Do-Hyon ra mắt với tư cách là một duo group H&D với 'Soul'

- Các thành viên Kang Min-Hee, Song Hyeong-Jun debut dưới tư cách thành viên nhóm nhạc Cravity của Starship Entertainment

- Cha Jun-Ho ra mắt với tư cách thành viên nhóm nhạc Drippin của Woollim Entertainment

- Cho Seung-youn ra mắt tư cách Solo ở công ty chủ quản Yuehua Entertainment

- Năm 2021, Son Dong-pyo ra mắt với tư cách thành viên nhóm nhạc MIRAE của DSP Media

Cựu thành viên

[sửa | sửa mã nguồn] Danh sách thành viên của X1
Tên khai sinh Vai trò Ngày sinh Nơi sinh
Latinh Hangul Hanja Hán-Việt
Han Seungwoo 한승우 韓勝宇 Hàn Thắng Vũ Main Vocalist 24 tháng 12, 1994 (29 tuổi) Hàn Quốc Bukgu, Busan, Hàn Quốc
Cho Seungyoun 조승연 曹承衍 Tào Thừa Diễn Main Vocalist, Lead Rapper 5 tháng 8, 1996 (28 tuổi) Hàn Quốc Bundang-gu, Gyeonggi, Hàn Quốc
Kim Wooseok 김우석 金宇碩 Kim Vũ Thạc Lead Dancer, Visual 27 tháng 10, 1996 (28 tuổi) Hàn Quốc Daedeok-gu, Daejeon, Hàn Quốc
Kim Yohan 김요한 金曜漢 Kim Diệu Hán Lead Rapper, Sub Vocalist, Center 22 tháng 9, 1999 (25 tuổi) Hàn Quốc Jungnang-gu, Seoul, Hàn Quốc
Lee Hangyul 이한결 李翰潔 Lý Hàn Khiết Main Dancer, Lead Vocalist 7 tháng 12, 1999 (25 tuổi) Hàn Quốc Namdong, Incheon, Hàn Quốc
Cha Junho 차준호 车俊昊 Xa Tuấn Hạo Sub Vocalist, Visual 9 tháng 7, 2002 (22 tuổi) Hàn Quốc Hongseong, Chungcheong Nam, Hàn Quốc
Son Dongpyo 손동표 孙陳杓 Tôn Đông Tiêu Lead Dancer, Sub Vocalist 9 tháng 9, 2002 (22 tuổi) Hàn Quốc Yeongdeok, Gyeongsang Bắc, Hàn Quốc
Kang Minhee 강민희 姜敏熙 Khương Mẫn Hy Lead Vocalist 17 tháng 9, 2002 (22 tuổi) Hàn Quốc Suncheon, Jeolla Nam, Hàn Quốc
Lee Eunsang 이은상 李垠尚 Lý Ngân Thượng Lead Vocalist, Visual 26 tháng 10, 2002 (22 tuổi) Hàn Quốc Jeju, Hàn Quốc
Song Hyeongjun 송형준 宋亨俊 Tống Hưởng Tuấn Lead Dancer, Sub Rapper 30 tháng 11, 2002 (22 tuổi) Hàn Quốc Tongyeong, Gyeongsang Nam, Hàn Quốc
Nam Dohyon 남도현 南道贤 Nam Đạo Hiền Main Rapper 10 tháng 11, 2004 (20 tuổi) Hàn Quốc Icheon, Gyeonggi, Hàn Quốc

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

EP

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Thông tin Xếp hạng cao nhất Số bản tiêu thụ Chứng nhận
KOR[13] JPN[14] JPN Hot.[15] FRA

Dig.[16]

US World[17]
Emergency: Quantum Leap
  • Ngày phát hành: 27 tháng 8 năm 2019
  • Hãng đĩa: Stone Music Entertainment
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số
1 4 10 76 9
  • KOR: 657,888[18]
  • JPN: 54,029 (Phy.)[19]
  • JPN: 2,685 (Dig.)[20]
  • KMCA: 2× Platinum[21]

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Xếp hạng cao nhất Tiêu thụ

[A]

Album
KOR[22] KORHot[23] JPNHot.[24] USWorld[25]
2019 "Flash" 26 3 25 15 Emergency: Quantum Leap

Các bài hát được xếp hạng khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Xếp hạng cao nhất Album
KOR[26] KORHot[27]
2019 "Like Always" (웃을 때 제일 예뻐) 69 15 Emergency: Quantum Leap
"U Got It" (X1 version) 84 16
"I'm Here for You" (괜찮아요) 91 18
"Move" (움직여) (X1 version) 90 19
"Stand Up" (intro) 106 25

Các hoạt động khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình thực tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Kênh Tên Thành viên Số tập Vai trò Phát sóng
2019 Mnet Produce X 101 Cả nhóm 12 Thí sinh 03/05 - 19/07
X1 FLASH 2 Bản thân 22/08 - 29/08

Người mẫu tạp chí

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Thành viên Số phát hành
2019 1st Look Cả nhóm Tháng 9 (Vol.182)
The Star (Back Cover) 2019.12

Radio

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Kênh Tên Thành viên Ghi chú
2019 MBC Standard FM Idol Radio Cả nhóm 5/9
SBS FM Choi Hwa Jung's Power Time 06/09
Late Night Idol 19/09

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Ngày phát hành Đạo diễn Album
2019 FLASH 27 tháng 8 Rigend Film Emergency: Quantum Leap

Danh sách chuyến lưu diễn

[sửa | sửa mã nguồn]

Concert

Năm Tên Ngày Thành phố Quốc gia Địa điểm
2019 X1 Premier Show-Con 27 tháng 8 Seoul  Hàn Quốc Gocheok Sky Dome

Các chuyến lưu diễn

Năm Tên Ngày Thành phố Quốc gia Địa điểm
2019 "The Show" With 2019 Pohang K-Pop Concert 01 tháng 9 Pohang  Hàn Quốc Pohang Sports Stadium
12th KMF (Korean Music Festival) 2019 16 tháng 9 Sapporo  Nhật Bản Zepp Sapporo
22 tháng 9 Tokyo Toyosu PIT
23 tháng 9
KCON Thailand 2019 28 tháng 9 Bangkok  Thái Lan IMPACT Arena
29 tháng 9
The 100th National Sports Festival (Opening Ceremony) 04 tháng 10 Seoul  Hàn Quốc Sân vận động Olympic Seoul
8th Gangnam Festival 05 tháng 10 COEX Special Outdoor Stage
SMUF (Seoul Music Festival) 06 tháng 10 Gwanghwamun Square
K-Pop Festa In Bangkok 10 tháng 11 Bangkok  Thái Lan Bitec 105 Hall

Giải thưởng và thành tựu

[sửa | sửa mã nguồn] Danh sách giải thưởng và đề cử của X1
Năm Giải thưởng Hạng mục Đề cử Kết quả
2019 V Live Awards[28] Global Rookie Top 5 X1 Đoạt giải
Melon Music Awards[29] Best New Artist Award Đề cử
Mnet Asian Music Awards[30] Artist of the Year Đề cử
Best New Male Artist Đề cử
Worldwide Fan's Choice (Top 10) Đoạt giải
Worldwide Icon of the Year Đề cử
Seoul Music Awards[31] New Artist Award Đề cử
Popularity Award Đề cử
K-wave Award Đề cử

Gaon Chart Music Awards[32]

Song of the Month (August) "Flash" Đề cử
Album of the Quarter (3rd Quarter) Emergency: Quantum Leap Đề cử

Chương trình âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

The Show

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Ngày Bài hát Điểm
2019 3 tháng 9 "Flash"
11 tháng 9 9500

Show Champion

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Ngày Bài hát
2019 4 tháng 9 "Flash"
18 tháng 9

M Countdown

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Ngày Bài hát Điểm
2019 5 tháng 9 "Flash" 8629
12 tháng 9
19 tháng 9 10945

Music Bank

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Ngày Bài hát Điểm
2019 6 tháng 9 "Flash" 9021
13 tháng 9 6407

Inkigayo

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Ngày Bài hát Điểm
2019 8 tháng 9 "Flash" 6628
15 tháng 9 6771

Ghi chú

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Sales figures for tracks are based on digital downloads, except noted.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Bất ngờ lớn nhất đêm chung kết "Produce X 101": Kim Min Gyu bị loại”.
  2. ^ Kelley, Caitlin (ngày 28 tháng 2 năm 2019). “Here's What Mnet's Five-Year Contracts For 'Produce X101' Means For K-pop”. Forbes (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2019.
  3. ^ “Vẻ điển trai của 11 chàng trai chiến thắng Produce X 101”.
  4. ^ Kelley, Caitlin. “Here's What Mnet's Five-Year Contracts For 'Produce X101' Means For K-pop”. Forbes (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2021.
  5. ^ “X1 vừa tung MV đã có nguy cơ bị cấm biểu diễn trên show âm nhạc”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2021.
  6. ^ “Cảnh sát điều tra gian lận phiếu bầu tại Produce X101”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2021.
  7. ^ “Nghị sĩ Hàn yêu cầu điều tra gameshow 'Produce X 101'”.
  8. ^ thanhnien.vn (11 tháng 8 năm 2020). “Cả 4 mùa show tranh tài 'Produce 101' đều gian lận”. thanhnien.vn. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2023.
  9. ^ “Nhóm X1 tan rã vì nghi án gian lận phiếu bầu”.
  10. ^ “Sau bê bối gian lận của Mnet, nhóm X1 tuyên bố tan rã”.
  11. ^ 'Tân binh khủng long Kpop' sớm tan rã nhất”. ZingNews.vn. 3 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2021.
  12. ^ Anna (27 tháng 1 năm 2021). “Một năm sau tan rã, các thành viên nhóm X1 hiện tại ra sao?”. Billboard Việt Nam. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2021.
  13. ^ Emergency: Quantum Leap – Week 35, 2019”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2019.
  14. ^ 週間 CDアルバムランキング 2019年09月09日付 [Weekly CD Album Ranking on ngày 9 tháng 9 năm 2019]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2019.
  15. ^ Billboard Japan Hot Albums:
    • “Emergency: Quantum Leap (2019)”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 5 tháng 9 năm 2019.
  16. ^ Top Albums Téléchargés:
    • “Emergency: Quantum Leap (2019)”. SNEP (bằng tiếng Pháp). 30 tháng 8 năm 2019.[liên kết hỏng]
  17. ^ Billboard World Albums:
    • “Emergency: Quantum Leap (2019)”. Billboard. 5 tháng 9 năm 2019.
  18. ^ Cumulative sales of Emergency: Quantum Leap: 580,573(2019 CD)+62,010(2019 Kit)+15,305(2020 CD)
    • “2019년 Album Chart (2019 CD 580,573 Kit 62,010 see #4 and #86)”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2020.
    • “2020년 01월 Album Chart (2020 11,590)”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2020.
    • “2020년 08월 Album Chart (2020 738/15305)”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2020.
  19. ^ Cumulative sales of Emergency: Quantum Leap:
    • “月間 アルバムランキング (2019年08月度)”. Oricon (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2019.
    • “月間 アルバムランキング (2019年09月度)”. Oricon (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2019.
    • “週間 アルバムランキング (2019年10月14日付)”. Oricon (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2019.
  20. ^ “週間 デジタルアルバムランキング – 2019年09月09日付”. Oricon (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2019.
  21. ^ “Gaon Certification - Album”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2019.
  22. ^ Gaon Digital Chart:
    • “Flash”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2019.
  23. ^ Billboard Korea K-Pop 100:
    • “Flash”. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2019.
  24. ^ Billboard Japan Hot 100:
    • “Flash”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2019.
  25. ^ Billboard World Digital Song Sales:
    • “Flash”. Billboard. 10 tháng 9 năm 2019.
  26. ^ Gaon Digital Chart:
    • “I'm Here for You”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2019.
    • “Like Always", "U Got It", "Move" and "Stand Up”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2019.
  27. ^ Billboard Korea K-Pop 100:
    • “Like Always", "U Got It", "I'm Here for You", "Move" and "Stand Up”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2019.
  28. ^ thanhnien.vn (17 tháng 11 năm 2019). “Nhà JYP bội thu, Noo Phước Thịnh nhận giải thưởng tại Hàn Quốc”. thanhnien.vn. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2023.
  29. ^ “Winners Of The Melon Music Awards 2019”. Soompi (bằng tiếng Anh). 30 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2023.
  30. ^ Kelly, Emma (4 tháng 12 năm 2019). “BTS dominate MAMA 2019 as K-pop kings win Artist of the Year and four Daesang”. Metro (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2023.
  31. ^ “Winners Of 28th Seoul Music Awards”. Soompi (bằng tiếng Anh). 15 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2023.
  32. ^ “Winners Of 8th Gaon Chart Music Awards”. Soompi (bằng tiếng Anh). 23 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • X1 trên Facebook
  • X1 trên Twitter
  • X1 trên Twitter (Thành viên)
  • X1 trên Instagram
  • Kênh X1 trên YouTube
  • X1 Lưu trữ 2019-11-22 tại Wayback Machine trên V Live
  • X1 trên Daum Cafe
  • x
  • t
  • s
X1
  • Han Seung-woo
  • Cho Seung-youn
  • Kim Woo-seok
  • Kim Yo-han
  • Lee Han-gyul
  • Cha Jun-ho
  • Son Dong-pyo
  • Kang Min-hee
  • Lee Eun-sang
  • Song Hyeong-jun
  • Nam Do-hyon
Album
  • Emergency: QUANTUM LEAP
Đĩa đơn
  • X1-MA
  • PRODUCE X 101 - 31 Boys 5 Concept
  • PRODUCE X 101 - FINAL
Bài viết liên quan
  • Produce X 101
  • Stone Music Entertainment
  • Swing Entertainment
  • Thể loại Produce 101
  • x
  • t
  • s
Produce 101
Mùa
  • 1
    • thí sinh
  • 2
    • thí sinh
  • 3 (48)
    • thí sinh
  • 4 (X)
    • thí sinh
Spin-off
Trung Quốc
  • Sáng Tạo 101
  • Sáng tạo doanh 2019
  • Sáng tạo doanh 2020
  • Sáng tạo doanh 2021
Nhật Bản
  • 1
  • 2
  • 3 (The Girls)
Thí sinh chiến thắng
Mùa 1 (I.O.I)
  • Jeon So-mi
  • Kim Se-jeong
  • Choi Yoo-jung
  • Kim Chung-ha
  • Kim So-hye
  • Zhou Jieqiong
  • Jung Chae-yeon
  • Kim Do-yeon
  • Kang Mi-na
  • Lim Na-young
  • Yoo Yeon-jung
Mùa 2 (Wanna One)
  • Kang Daniel
  • Park Ji-hoon
  • Lee Daehwi
  • Kim Jae-hwan
  • Ong Seong-wu
  • Park Woo-jin
  • Lai Kuan-lin
  • Yoon Ji-sung
  • Hwang Min-hyun
  • Bae Jin-young
  • Ha Sung-woon
48 (IZ*ONE)
  • Jang Won-young
  • Miyawaki Sakura
  • Jo Yu-ri
  • Choi Ye-na
  • Ahn Yu-jin
  • Yabuki Nako
  • Kwon Eun-bi
  • Kang Hye-won
  • Honda Hitomi
  • Kim Chae-won
  • Kim Min-ju
  • Lee Chae-yeon
X (X1)
  • Kim Yo-han
  • Kim Woo-seok
  • Han Seung-woo
  • Song Hyeong-jun
  • Cho Seung-youn
  • Son Dong-pyo
  • Lee Han-gyul
  • Nam Do-hyon
  • Cha Jun-ho
  • Kang Min-hee
  • Lee Eun-sang
Thí sinh nổi bật khác
Mùa 1
  • An Ye-seul
  • Chu Ye-jin
  • Han Hye-ri
  • Heo Chan-mi
  • Hwang In-sun
  • Jeon So-yeon
  • Kang Si-ra
  • Ki Hui-hyeon
  • Kim Ju-na
  • Kim Si-hyeon
  • Kim So-hee
  • Kwon Eun-bin
  • Lee Hae-in
  • Lee Su-hyun
  • Park Si-yeon
  • Yoon Chae-kyung
Mùa 2
  • Choi Min-ki
  • Jeong Se-woon
  • Jin Longguo
  • Justin Huang
  • Kang Dong-ho
  • Kim Dong-han
  • Kim Jong-hyun
  • Kim Samuel
  • Kwon Hyun-bin
  • Lee Yoo-jin
  • Lim Young-min
  • Roh Tae-hyun
  • Yoo Seon-ho
  • Zhu Zhengting
48
  • Takahashi Juri
  • Matsui Jurina
  • Kim Si-hyeon
  • Kojima Mako
  • Miyazaki Miho
  • Shiroma Miru
  • Takeuchi Miyu
  • Hasegawa Rena
  • Murase Sae
  • Muto Tomu
  • Kim Da-yeon
  • Kato Yūka
X
  • Park Sun-ho
  • Song Yuvin
  • Lee Jin-hyuk
  • Kim Min-kyu
  • Choi Byung-chan
Danh sách đĩa nhạc
Mini-album
  • 35 Girls 5 Concepts
  • 35 Boys 5 Concepts
  • Produce 101 – Final
  • 30 Girls 6 Concepts
  • Produce 48 – Final
  • 31 Boys 5 Concepts
Đĩa đơn
  • "Pick Me"
  • "It's Me (Pick Me)"
  • "Never"
  • "Produce 101 Girls"
  • "Nekkoya (Pick Me)"
  • "X1-MA"
Bài viết liên quan
  • I.B.I
  • JBJ
  • Rainz
  • MXM
  • Longguo & Shihyun
  • Hyeongseop X Euiwoong
  • Điều tra gian lận phiếu bầu của Mnet
  • Thể loại Thể loại
Cổng thông tin:
  • Âm nhạc
  • icon Châu Á
  • flag Hàn Quốc
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • MBA: c5ef4ba6-3a0a-449b-b104-642730708c3d

Từ khóa » Tiểu Sử X1