Xã Hội Nguyên Thủy Là Gì? Các đặc điểm Của Xã Hội Nguyên Thủy
Có thể bạn quan tâm
Chủ đề về lịch sử hiện nay đang thu hút nhiều bạn trẻ tìm hiểu, nhân loại chúng ta đã trải qua rất nhiều giai đoạn khác nhau. Hôm nay, hãy cùng Dinhnghia.com.vn tìm hiều về xã hội nguyên thủy trong bài viết này nha.
Xã hội nguyên thủy là gì?
Xã hội nguyên thủy hay còn gọi là còn có cái tên khác là công xã thị tộc. Xã hội nguyên thủy được kế thừa từ lối sống xã hội bầy đàn từ tổ tiên linh trưởng của chúng ta.
Xã hội nguyên thủy là giai đoạn đầu tiên và dài nhất trong lịch sử phát triển loài người. Xã hội nguyên thủy bắt đầu từ khi con người xuất hiện trên Trái đất cho đến khi xã hội phân chia thành các giai cấp, tầng lớp và nhà nước được hình thành.
Đặc điểm của xã hội nguyên thủy?
Thị tộc và bộ lạc
Người tinh khôn, với sự kiểm soát về quy mô, tiếp tục theo dấu lối sống đạo đức và truyền thống của tổ tiên, đã tổ chức thành những cộng đồng thị tộc nhỏ, bao gồm vài chục gia đình, thường có mối quan hệ mật thiết với nhau, thậm chí có thể chia sẻ quan hệ huyết thống, tạo điều kiện cho việc sống chung và hỗ trợ lẫn nhau trong cuộc sống hàng ngày.
Còn bộ lạc là sự tập hợp dân cư từ nhiều thị tộc do có quan hệ huyết thống hay quan hệ hôn nhân liên kết với nhau để tạo nên. Thị tộc cũng có sự phân cấp nhất định nhằm mục đích nhiệm vụ của từng cá nhân trong hoạt động săn bắt hoặc tranh chấp lãnh thổ.
Buổi đầu của thời đại kim khí
Tới khoảng 4000 năm TCN, con người đã tìm ra kim loại đồng. Nó là một kim loại mềm nên thường được dùng làm đồ trang sức. Sau đó, họ đã phát hiện cách pha đồng, chì và thiếc để tạo nên đồng thau giúp chúng trở nên cứng hơn.
Từ đó, tổ tiên của chúng ta đã có thể tạo ra rìu, cuốc, thương giáo, lao, mũi tên, trống đồng,… để phục vụ đời sống hằng ngày.
Khoảng cách 3000 năm trước, dân cư tại khu vực Tây Á và Nam Âu đã đánh dấu một bước tiến quan trọng khi họ trở thành những người đầu tiên trong lịch sử biết cách thức và sử dụng sắt để tạo ra các công cụ như lưỡi cày, cuốc, liềm, kiếm, dao găm và nhiều sản phẩm khác.
Xã hội nguyên thủy đã trải qua những giai đoạn phát triển nào?
Xã hội nguyên thủy đã trải qua 2 giai đoạn phát triển:
Giai đoạn thứ 1: Giai đoạn người tối cổ
Trong thời kỳ xa xưa, cách đây hàng triệu năm, trên hành tinh Trái Đất, xuất hiện một loài vượn cổ đại sinh sống sâu trong những khu rừng rậm.
Họ tổ chức thành những bầy đàn với 5-7 gia đình khác nhau và chia sẻ trách nhiệm lao động giữa đực và cái. Trong quá trình tìm kiếm thức ăn, loài vượn này dần dần học cách bước đi bằng hai chi sau, sử dụng hai chi trước để cầm nắm và tận dụng các vật liệu tự nhiên như đá và cành cây để làm công cụ.
Họ trở thành người tối cổ, còn được gọi là người vượn. Cuộc sống của họ diễn ra theo lịch trình hàng ngày, với việc hái lượm hoa quả và săn bắt thú vật để ăn vào ban ngày, và nghỉ ngơi trong hang động, dưới bậc đá, hoặc trong các lều nhỏ làm từ cành cây, lợp bằng lá hoặc cỏ khô vào ban đêm.
Họ đã nắm vững nghệ thuật ghè đẽo đá và làm công cụ, cũng như sử dụng lửa để sưởi ấm, nấu thức ăn và đánh đuổi thú dữ. Cuộc sống của họ, dù bất tiện, kéo dài hàng triệu năm qua.
Giai đoạn thứ 2: Giai đoạn người tinh khôn
Trải qua hàng triệu năm, con người cổ đại đã trải qua sự tiến hóa và trở thành những người tinh khôn. Các bộ xương của họ, có niên đại sớm nhất vào khoảng 40.000 năm trước, đã được phát hiện trên khắp các châu lục.
Người tinh khôn có đặc điểm là họ không sống theo bầy đàn, mà thay vào đó hình thành những cộng đồng nhỏ, gồm vài chục gia đình, thường có mối quan hệ gần gũi với nhau. Những người thuộc cùng một thị tộc thường làm mọi việc cùng nhau, từ ăn uống đến giúp đỡ nhau trong mọi khía cạnh của cuộc sống.
Trong quá trình này, họ đã học cách trồng rau, cây lúa, chăn nuôi gia súc, làm đồ gốm, dệt vải từ sợi vỏ cây, và thậm chí làm đồ trang sức như vòng tay, vòng cổ. Con người không chỉ nắm bắt được nhiều nguồn thực phẩm hơn, mà còn biết cách tạo ra một cuộc sống tốt đẹp hơn và tận hưởng niềm vui của sự tiến bộ.
Nguyên tắc vàng trong xã hội lúc bấy giờ chính là sự công bằng và bình đẳng giữa các cá nhân. Vì những công việc ở trong thị tộc hay bộ lạc lúc bấy giờ không có nhiều cũng như không có quá nhiều công cụ để hỗ trợ, đa số họ đều phải sử dụng sức người là chủ yếu.
Phân biệt người tối cổ và người tinh khôn
Tiêu chí | Người tối cổ | Người tinh khôn |
Tổ chức xã hội | Theo lối sống tập thể, với thành viên trong khoảng vài chục người, họ được xem là những người thuộc bộ tộc sơ khai. | Sống theo cách tổ chức thành từng cộng đồng nhỏ, gồm vài chục gia đình, với mối quan hệ họ hàng mật thiết, họ được gọi là các thị tộc. Một số trong số họ có xuất phát từ cùng một khu vực và chung sống gần nhau, tạo thành các bộ lạc. |
Công cụ lao động | Đá hoặc mảnh tước có sẵn ở trong tự nhiên | Có khả năng ghè và đẽo đá, tạo ra các công cụ như rìu đá, cuốc đá, và nhiều sản phẩm khác bằng sử dụng xương, tre, gỗ. Họ cũng làm được đồ gốm. |
Cách thức lao động | Người tối cổ đã biết săn bắt và hái lượm, cũng như dùng lửa để nấu chín thức ăn, sưởi ấm hay xua đuổi thú dữ | Người tinh khôn cũng biết săn bắt và hái lượm. Họ biết cách trồng trọt, chăn nuôi, trồng rau, trồng lúa, chăn nuôi gia súc,… |
Địa bàn cư trú | Sống trong hang động hoặc mái đá | Dựng các túp lều bằng cây cũng như biết lợp lá hoặc cỏ khô ven các con sông suối |
Đời sống tinh thần | Người tối cổ biết làm đồ trang sức bằng đồng hay vẽ tranh trên vách đá. Họ dùng vỏ cây hoặc da thú làm quần áo để mặc và giữ ấm | Người tinh khôn đã phát triển hơn nhiều, họ biết làm đồ trang sức tinh tế hơn: vòng tay, vòng cổ,… cũng như làm tượng đá hoặc đất nung. Họ cũng biết biết dệt vải, làm đồ gốm. Ngoài ra, người tinh khôn còn có tục chôn người chết và đời sống tâm linh |
Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã?
Cuộc sống của người tinh khôn trong giai đoạn đầu, mặc dù đã có sự tiến bộ so với người tối cổ, nhưng họ chỉ mới sử dụng đá để chế tạo các công cụ lao động. Mặc dù công cụ đá đã được cải tiến liên tục, nhưng vẫn chưa đạt được hiệu suất lao động cao.
Phải đến cuối thiên niên kỷ thứ IV TCN, con người mới phát hiện và sử dụng kim loại để chế tạo công cụ. Với sự xuất hiện của công cụ kim loại, con người đã có khả năng khai phá đất hoang, mở rộng diện tích trồng trọt, xây thuyền từ gỗ, và xây nhà từ đá.
Nhờ đó, họ có thể sản xuất đủ thực phẩm không chỉ để duy trì cuộc sống mà còn tạo ra thặng dư. Một số người, có khả năng lao động hoặc chiếm đoạt phần của thặng dư của người khác, trở nên giàu có.
Từ đó, những cá nhân trong thị tộc không thể làm hay hưởng như trước lúc công kim loại được biết đến. Cho nên, xã hội nguyên thủy dần lùi tàn và nhường chỗ cho xã hội có giai cấp.
Xem thêm:
- Ôn tập lịch sử thế giới cận đại: Tóm tắt lý thuyết và lập bảng hệ thống
- Nguyên nhân, Diễn biến, Tính chất và Hậu quả của chiến tranh thế giới thứ nhất
- Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới
Bài viết đã cung cấp cho bạn một số thông tin về xã hội nguyên thủy. Mong bài viết sẽ giúp ích cho bạn. Hẹn gặp lại bạn trong những chủ đề tiếp theo trên trang Dinhnghia.com.vn
Bạn thấy bài viết này hữu ích chứ?
Hãy chọn vào ngôi sao để đánh giá bài viết
Gửi đánh giáĐánh giá trung bình 0 / 5. Lượt đánh giá 0
Hãy là người đầu tiên đánh giá bài viết
Từ khóa » Tổ Chức Xã Hội Của Người Tinh Khôn Là Gì Nguyên Nhân Nào Dẫn đến Sự Tan Rã Của Xh Nguyên Thủy
-
Vì Sao Xã Hội Nguyên Thủy Tan Rã? - Luật Hoàng Phi
-
Vì Sao Xã Hội Nguyên Thủy Tan Rã? - GiaiNgo
-
Tổ Chức Xã Hội Của Người Tinh Khôn Là Gì? Nguyên Nhân Nào Dẫn ...
-
Xã Hội Nguyên Thủy – Wikipedia Tiếng Việt
-
Vì Sao Xã Hội Nguyên Thủy Tan Rã? Nguyên Nhân, Diễn Biến
-
Nguyên Nhân Sâu Xa Dẫn Tới Sự Tan Rã Của Xã Hội Nguyên Thủy Là Sự ...
-
Nguyên Nhân Sâu Xa Nào Dẫn Tới Sự Tan Rã Của Xã Hội Nguyên Thủy
-
Giải Sách Bài Tập Lịch Sử 6 Bài 3: Xã Hội Nguyên Thủy
-
[PDF] Chủ Nghĩa Xã Hội Và Thời Kỳ Quá độ
-
Nguyên Nhân Sâu Xa Nào Dẫn Tới Sự Tan Rã Của Xã Hội Nguyên Thủy?
-
Tại Sao Liên Xô Tan Rã? Nguyên Nhân Chính Sụp đổ CNXH
-
Ảnh Hưởng Của Biến đổi Khí Hậu - UBND Tỉnh Quảng Trị
-
Công Xã Nguyên Thủy Là Gì? Tìm Hiểu Về Công Xã Nguyên Thủy?
-
UBND Tỉnh An Giang