Xá-lợi-phất – Wikipedia Tiếng Việt

Bài này viết về vị đệ tử của Phật. Đối với vị tăng thế kỷ 15, xem Śāriputra (thế kỷ 15). Đối với vị tăng học giả người Sri Lanka thế kỷ 12 của Phật giáo Theravāda, xem Sāriputta (thế kỷ 12). Đệ tử hàng đầu của PhậtBản mẫu:SHORTDESC:Đệ tử hàng đầu của Phật
Xá-lợi-phấtŚāriputra
Tượng Śāriputra, Trung Quốc thời Thanh, thế kỷ 17
Tôn giáoPhật giáo
Pháp danhXá-lợi-phấtŚāriputra
Cá nhân
SinhƯu-bà-đề-saUpatiṣya (Pali: Upatissa)Thế kỷ 6-5 TCNNālaka hoặc làng Upatiṣya, Vương Xá, Ma-kiệt-đà
MấtThế kỷ 6-5 TCNNālaka hoặc làng Upatiṣya, Vương Xá, Ma-kiệt-đà
Chức vụ
Chức danhDhammasenapati (Tổng chỉ huy của Pháp)

Paṭhamasāvaka (Đệ tử trưởng thứ nhất)

Dakkhinasāvaka (Đệ tử trưởng bên phải)

Hoạt động tôn giáo
Sư phụPhật Thích-ca Mâu-ni
Bản chuyển ngữ củaŚāriputra
Tiếng Phạnशारिपुत्रŚāriputra
Tiếng PaliSāriputta
Tiếng Trung Quốc舎利弗; 舎利子 (Bính âm Hán ngữ: Shèlìfú; Shèlìzi)
Tiếng Nhật舎利弗(しゃりほつ); 舎利子(しゃりし (rōmaji: Sharihotsu; Sharishi)
Tiếng Khmerសារីបុត្រ(UNGEGN: sareibŏt)
Tiếng Hàn사리불; 사리자 (Romaja quốc ngữ: Saribul; Sarija)
Tiếng Sinhalaශාරිපුත්ර (śāriputra)සැරියුත් (særiyut)
Tiếng Tạng tiêu chuẩnཤཱ་རིའི་བུ་ (Wylie: shA ri'i bu)(THL: sha ri bu)
Tiếng Tháiสารีบุตร(RTGS: Saribut)
Tiếng ViệtXá Lợi PhấtXá Lợi Tử
Thuật ngữ Phật Giáo
Một phần trong loạt bài về
Phật giáo
Lịch sử
  • Niên đại phát triển
  • Thích-ca Mâu-ni
  • Thập đại đệ tử
  • Phật giáo Nguyên thủy
  • Đại hội kết tập
  • Phật giáo Bộ phái
  • Phật giáo Hy Lạp hóa
  • Phật giáo qua Con đường tơ lụa
  • Phật giáo suy tàn ở Ấn Độ
  • Phong trào Phật giáo hiện đại
Khái niệm
  • Pháp
  • Pháp luân
  • Trung đạo
  • Tứ diệu đế
  • Bát chính đạo
  • Ngũ uẩn
  • Vô thường
  • Khổ
  • Vô ngã
  • Duyên khởi
  • Giới
  • Tính Không
  • Nghiệp
  • Tái sinh
  • Luân hồi
  • Vũ trụ học Phật giáo
  • Sáu cõi luân hồi
  • Giác ngộ
Kinh điển
  • Kinh văn sơ kỳ
  • Kinh văn Đại thừa
  • Tam tạng
  • Kinh điển Pali
  • Kinh văn Tạng ngữ
  • Kinh văn Hán ngữ
Tam học
  • Tam bảo
  • Quy y
  • Giải thoát
  • Ngũ giới
  • Ba-la-mật-đa
  • Thiền
  • Tư tưởng
  • Pháp cúng
  • Công đức
  • Niệm
  • Chánh niệm
  • Bát-nhã
  • Tứ vô lượng
  • Tam thập thất bồ-đề phần
  • Tu học
  • Cư sĩ
  • Tụng kinh
  • Hành hương
  • Trai thực
Niết-bàn
  • Tứ thánh quả
  • A-la-hán
  • Duyên giác
  • Bồ tát
  • Phật
  • Như Lai
  • Phật Mẫu
Tông phái
  • Thượng tọa bộ
  • Đại thừa
  • Kim cương thừa
  • Thiền tông
  • Tịnh độ tông
Ở các nước
  • Ấn Độ
  • Sri Lanka
  • Campuchia
  • Thái Lan
  • Myanmar
  • Lào
  • Trung Quốc
  • Việt Nam
  • Đài Loan
  • Nhật Bản
  • Hàn Quốc
  • Triều Tiên
  • Tây Tạng
  • Mông Cổ
  • Bhutan
  • Nepal
  • Khác (Trung Á, Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ, Châu Đại dương, Hoa Kỳ, Nga, Tân Cương, Malaysia, Indonesia, Brunei ...)
icon Cổng thông tin Phật giáo
  • x
  • t
  • s

Xá-lợi-phất (Śāriputra; tiếng Pali: Sāriputta, chữ Hán: 舍利弗; tên khai sinh Upatiṣya - tiếng Pali: Upatissa) là một trong những đệ tử xuất chúng nhất của Phật. Ông cùng Mục-kiền-liên (tiếng Pali: Moggallāna) được tôn làm hai đệ tử nam thượng thủ của Phật; riêng Xá-lợi-phất đứng đầu về trí tuệ. Trong giáo đoàn, ông nhiều lần đảm đương nhiệm vụ lãnh đạo; trong nhiều truyền thống Phật giáo, ông còn được xem là nhân vật then chốt trong sự hình thành Vi Diệu Pháp (Abhidharma). Xá-lợi-phất cũng xuất hiện thường xuyên trong kinh điển Đại thừa, và ở một số kinh còn được đặt làm đối chứng đại diện cho truyền thống Tiểu thừa.

Các sử gia cho rằng Xá-lợi-phất sinh ở vương quốc cổ Ma-kiệt-đà vào khoảng thế kỷ 6-5 TCN. Theo kinh điển Phật giáo, ông và Mục-kiền-liên là bạn nối khố, cùng xuất gia cầu đạo. Sau thời gian theo học các thầy đương thời, hai người gặp giáo pháp của Phật, thọ giới làm tỳ-kheo trong Tăng đoàn và được tuyên bố là hai đệ tử thượng thủ; riêng Xá-lợi-phất chứng quả A-la-hán sau khi thọ giới hai tuần. Với cương vị đệ nhất thượng thủ, ông phụ Phật điều hành Tăng đoàn - chăm sóc chư tăng, phân công đề mục thiền quán, làm sáng tỏ nhiều điểm giáo nghĩa - và là đệ tử đầu tiên được Phật ủy quyền truyền giới cho người khác. Xá-lợi-phất viên tịch ngay trước Phật tại quê nhà, được hỏa táng. Theo kinh điển, Kỳ Viên từng tôn thờ xá-lợi của ông; phát hiện khảo cổ từ thế kỷ 19 gợi rằng xá-lợi có thể đã được các triều vua đời sau phân bổ khắp tiểu lục địa Ấn Độ.

Trong truyền thống Theravada, Xá-lợi-phất được kính xưng là bậc đệ tử thượng thủ có trí tuệ bậc nhất, vị trí chỉ sau Phật. Trong nghệ thuật Phật giáo, ông thường đứng bên phải Phật. Sự nghiêm trì giới luật, trí tuệ và khả năng hoằng pháp đem lại cho ông danh hiệu “Tướng quân của Pháp” (Sanskrit: Dharmasenāpati; Pali: Dhammasenāpati). Đệ tử nữ tương ứng phía Ni của Phật là Kṣemā (Pali: Khemā).

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo kinh điển Phật giáo, mỗi khi một bậc Giác ngộ xuất hiện thì cũng có một cặp đệ tử thượng thủ đi cùng.[1] Với Phật Thích-ca Mâu-ni, hai đệ tử nam thượng thủ là Xá-lợi-phất và Mục-kiền-liên; bên Ni là Khema và Uppalavanna.[2][3] Buddhavaṃsa cũng cho biết các Phật quá khứ đều theo khuôn này: luôn có đôi đệ tử nam và đôi đệ tử ni thượng thủ.[4] Tỳ-kheo học giả Nyanaponika Thera lý giải, việc có “cặp” giúp phân bổ trách nhiệm theo sở trường của mỗi vị.[5]

Kinh điển Pāli kể rằng trong quá khứ xa xưa, Xá-lợi-phất từng là một người giàu tên Sarada, xả tài sản vào rừng tu và có nhiều đồ chúng. Khi Phật quá khứ Cao Kiến (Anomadassi) đến thuyết pháp cùng hai đệ tử thượng thủ, nghe vị thượng thủ đầu là Nisabha giảng, Sarada phát nguyện sẽ làm đệ tử thượng thủ thứ nhất của một vị Phật tương lai; nguyện này được chính Phật Anomadassī thọ ký. Sarada sau đó khuyên bạn thân Sirivaddhana phát nguyện làm đệ tử thượng thủ thứ hai; Sirivaddhana cũng được thọ ký.[6] Hai người tiếp tục tạo nhiều công đức trong đời ấy và nhiều đời sau.[7] Theo truyền thuyết, lời nguyện thành tựu ở thời Phật Thích-ca: Sarada tái sinh thành Xá-lợi-phất, còn Sirivaddhana thành Mục-kiền-liên.[6][7]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Thuở đầu

[sửa | sửa mã nguồn]
Một stupa thờ Śāriputra tại tu viện cổ Nalanda. Nyanaponika Thera cho rằng Nalanda có lẽ gần nơi Xá-lợi-phất sinh và mất.[8]

Kinh sách mô tả Xá-lợi-phất - tên khai sinh Upatiṣya (Pali: Upatissa) - sinh trong một gia đình giàu có ở một làng gần Rājagaha (Vương Xá) thuộc Ma-kiệt-đà.[9][10][11] Theo truyền thống Căn bản thuyết nhất thiết hữu bộ, tên ông lấy theo tên cha; còn chú giải Pali của Theravada nói đặt theo tên làng.[10][note 1] Du tăng Trung Hoa Pháp Hiển gọi làng ấy là Nāla (Nālaka),[12] còn Huyền Trang gọi là Kālapināka.[13] Vị trí cụ thể được xác định theo nhiều giả thiết: nay là Sarichak,[14] Chandiman (Chandimau),[15] hoặc Nanan (được đa số xem là khả dĩ nhất).[16][17]

Upatiṣya được mô tả là có “nước da vàng”.[18][19] Ông có sáu anh chị em: ba em trai Upasena, Cunda, Revata; ba em gái Cāla, Upacālā, Sīsupacālā - về sau đều trở thành A-la-hán.[20][21] Theo truyền thống Pali, cha ông là Vangunta; theo Căn bản thuyết nhất thiết hữu bộ, cha tên Tiṣya (Pali: Tissa).[10] Mẹ ông là Śārī (còn gọi Rūpaśārī, Śārika, hoặc Śāradvatī) - vì “đôi mắt như chim śārika”; do mẹ mà ông được gọi là Śāriputra (“con của Śāri”), đôi khi là Śāradvatīputra (“con của Śāradvatī”).[22][23]

Upatiṣya sinh cùng ngày với Kolita (về sau là Mục-kiền-liên), một cậu bé ở làng bên; hai gia đình kết thân bảy đời, nên hai người thành bạn tri kỷ.[24][9][25] Cả hai đều được giáo dục kỹ lưỡng về Vệ-đà và mỗi người có một nhóm thanh niên đi theo. Trong một lễ hội ở Rājagaha, ý thức về vô thường trỗi dậy, thôi thúc họ phát khởi tâm khẩn thiết cầu đạo.[20][26]

Thấy sự mong manh của đời sống vật chất, họ cùng xuất gia làm ẩn sĩ để tìm con đường chấm dứt luân hồi. Theo Căn bản thuyết nhất thiết hữu bộ, hai người đã tìm đến cả Sáu vị thầy lớn nhưng không thấy con đường đúng.[20] Theo văn bản Pali, họ cùng đồ chúng trở thành đệ tử của ẩn sĩ Sañjaya Vairatiputra (Pali: Sañjaya Belaṭṭhaputta) gần đó.[20][27] Pali mô tả Sañjaya theo khuynh hướng hoài nghi; cuối cùng Upatiṣya và Kolita rời đi.[20][28] Ngược lại, Đại tạng kinh Trung Hoa và Đại tạng kinh Tây Tạng lại mô tả ông là vị thầy trí tuệ có thiên nhãn thiền định, về sau lâm bệnh qua đời; một số nguồn còn nói ông đã tiên tri sự xuất hiện của Phật.[29][30] Không đạt điều mong cầu, hai người tạm chia tay và hẹn: ai gặp con đường đến Niết Bàn sẽ báo cho người kia.[20][31][32]

Gặp Phật

[sửa | sửa mã nguồn]
Chạm ngà mô tả Śāriputra và Maudgalyāyana trở thành đệ tử của Phật

Rời Sañjaya, Upatiṣya gặp tỳ-kheo A-thuyết-thị (tiếng Pali: Assaji), một trong năm A-la-hán đầu tiên. Ấn tượng trước phong thái an tĩnh, ông xin thỉnh pháp.[33] A-thuyết-thị nói mình mới thọ giới không lâu nhưng sẽ nói phần mình biết, rồi tụng bài kệ Duyên sinh nổi tiếng:[34]

Vạn vật từ duyên khởi,

Bậc Giác Ngộ từng thuyết;

Và rồi từ duyên diệt,

Đại Đạo Sư đã truyền.

— 

Bài kệ này được khắc trên nhiều tượng Phật và truyền tụng trong thế giới Phật giáo.[35] Triết gia Paul Carus cho rằng kệ từ bỏ ý niệm “can thiệp thần thánh” vốn phổ biến trong Bà-la-môn cổ đại, khẳng định mọi pháp sinh và diệt đều do nhân duyên.[36]

Nghe xong, Upatiṣya chứng tu-đà-hoàn, bậc đầu của bốn thánh quả.[34] Ông về kể lại cho Kolita; khi nghe tụng lại bài kệ, Kolita cũng chứng tu-đà-hoàn.[32][37][note 2] Hai người, cùng nhiều đệ tử của Sañjaya, đến Tinh xá Trúc Lâm xin yết kiến và thọ giới tỳ-kheo dưới Phật; hôm ấy tất cả đều chứng A-la-hán trừ Upatiṣya và Kolita.[32][39][40] Nyanaponika Thera giải thích hai vị cần chuẩn bị lâu hơn để đảm nhận vai trò thượng thủ.[41] Một số văn bản mô tả lễ thọ giới có yếu tố kỳ diệu - y phục tự biến thành ca-sa, tóc tự rụng.[40] Từ đây Upatiṣya được gọi là Xá-lợi-phất (Pali: Sāriputta), còn Kolita là Mục-kiền-liên (Pali: Moggallāna).[41]

Tượng Xá-lợi-phất tại Mahamevnawa Buddhist Monastery, Sri Lanka

Ngay sau khi hai vị thọ giới, Phật tuyên bố họ là hai đệ tử thượng thủ (Pali: aggasavaka), theo truyền thống các Phật quá khứ.[32][42][43] Vì họ mới thọ giới nên một số tỳ-kheo thấy chạnh lòng; Phật giải thích rằng trao vai trò ấy vì cả hai đã phát nguyện từ nhiều đời.[7][44] Mục-kiền-liên chứng A-la-hán bảy ngày sau nhờ tu thiền miên mật; Xá-lợi-phất chứng A-la-hán sau hai tuần, khi đang quạt cho Phật thuyết Kinh Quán Thọ (Vedanāpariggaha Sutta) cho một du sĩ.[32][45] Pali nói người du sĩ là cháu Xá-lợi-phất; bản Trung Hoa, Tạng, Sanskrit lại ghi là cậu. Theo Atthakatha, Xá-lợi-phất cần thời gian lâu hơn vì tri kiến của vị đệ nhất thượng thủ phải toàn diện hơn.[46]

Chú giải kinh Pháp Cú (Dhammapada) kể rằng sau khi thọ giới, Xá-lợi-phất giữ lòng tri ân sâu sắc với trưởng lão A-thuyết-thị suốt đời. Bất cứ khi nào họ sống chung tại một tu viện, Xá-lợi-phất luôn đảnh lễ A-thuyết-thị ngay sau khi đảnh lễ Phật, vì ông nghĩ: "Vị trưởng lão này là thầy đầu tiên của tôi. Nhờ ông mà tôi đến được với giáo pháp của Phật."[47] Khi A-thuyết-thị trú tại tu viện khác, Xá-lợi-phất dùng thiên nhãn quan sát hướng mà vị trưởng lão đang ở, rồi đảnh lễ về hướng đó bằng cách chạm đất năm điểm (đầu, hai tay, hai chân) và chắp tay cung kính; khi nằm nghỉ, ông đặt đầu về phía ấy để tỏ lòng tôn kính.[48][49] Thấy vậy, các tỳ-kheo nghi ngờ báo với Phật rằng Xá-lợi-phất vẫn "thờ các phương trời" như tập tục Bà-la-môn giáo. Phật giải thích rằng ông đang tỏ lòng kính trọng người thầy đầu tiên đã dẫn ông đến với Chánh pháp, chứ không phải thờ phương trời.[50][47] Nhân đó, Phật thuyết Kinh Mới (Nava Sutta) trong Sutta-Nipata, mở đầu bằng ý: "Như chư thiên đảnh lễ Đế Thích, con người cũng nên tôn kính người mà từ đó mình học được Chánh pháp."[47]

Đệ nhất thượng thủ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tượng Xá-lợi-phất tại Bodh Gaya.

Xá-lợi-phất là đệ nhất thượng thủ của Phật, bậc nhất về trí tuệ - danh hiệu ông cùng ni sư Kṣemā (Pali: Khemā) chia sẻ.[51] Ông giữ vai trò cặp “đệ tử thượng thủ - bạn đồng hành thù thắng” (Pali: sāvakayugaṁ aggaṁ bhaddayugaṁ) với Mục-kiền-liên như Mahāpadāna Sutta mô tả.[52] Mahāvagga cho biết hai vị lần lượt bậc nhất về trí tuệ và thần thông.[53] Văn bản kể không ai ngoài Mục-kiền-liên trả lời được những câu hỏi dành cho ông; ngược lại, Mục-kiền-liên cũng không giải được những câu chỉ Xá-lợi-phất có thể.[54] Truyền thống ghi Xá-lợi-phất ngồi bên tay phải Phật, Mục-kiền-liên bên trái; hình tượng hai vị được xem như “hai cánh tay” của Phật.[5][55][56]

Với vai trò ấy, Xá-lợi-phất thường hệ thống hóa và phân tích giáo pháp.[5] Kinh tạng ghi ông thường hỏi Phật, thỉnh pháp và tự mình làm rõ các điểm, chất vấn đệ tử - nhiều khi như để khảo nghiệm tri kiến.[57][58] Không ít lần Phật nêu đề tài rồi để ông khai triển.[59] Trong hai kinh thuộc Tam Tạng - Kinh Thập Thượng (Dasuttara Sutta) và Kinh Phúng Tụng (Saṅgīti Sutta) - Phật bảo nghỉ lưng, để Xá-lợi-phất thuyết thay, còn ngồi nghe giữa đại chúng.[32][54][60] Khả năng thuyết pháp khiến ông được tôn là “Tướng quân của Pháp” (Dharmasenapati).[32][54][59] Tuy vậy, kinh cũng ghi vài lần ông bị Phật quở trách: trong Catuma Sutta, khi nhóm tỳ-kheo trẻ ồn ào bị đuổi đi, Phật nhắc lẽ ra hai vị thượng thủ phải chủ động trông nom tăng chúng - điều Mục-kiền-liên hiểu mà Xá-lợi-phất chưa suy ra.[61] Một lần khác, Phật quở vì ông hướng dẫn Bà-la-môn Dhanañjani theo cách sinh về cõi Phạm thiên thay vì con đường đưa tới giải thoát.[54][62]

Xá-lợi-phất còn gánh vác nhiều công việc Tăng đoàn: thay Phật thăm nom tỳ-kheo bệnh, viếng thăm cư sĩ sắp qua đời, v.v.[54] Có khi Phật dạy nhóm tỳ-kheo trước lúc đi đâu phải xin phép Xá-lợi-phất.[54] Ông là đệ tử đầu tiên được giao truyền giới cụ túc, kể cả truyền giới cho La-hầu-la, con trai Phật.[63] Trong huấn luyện, ông chu đáo cả vật chất lẫn tinh thần, đồng thời phân công đề mục thiền quán.[64] Saccavibhanga Sutta ví ông như người mẹ sinh con, còn Mục-kiền-liên như người vú nuôi: Xá-lợi-phất đưa đệ tử đến bậc nhập lưu, Mục-kiền-liên dìu tiếp lên A-la-hán.[59][64][note 3] Dẫu vậy, Nyanaponika Thera cũng ghi nhiều trường hợp Xá-lợi-phất đưa đệ tử đạt các bậc cao hơn.[66]

Con người

[sửa | sửa mã nguồn]

Kinh sách mô tả Xá-lợi-phất hăng hái tranh luận, hóa độ ngoại đạo - một đặc quyền lớn của ông.[67] Theo Căn bản thuyết nhất thiết hữu bộ, khi sáu đạo sư ngoại đạo thách thức, Phật cử Xá-lợi-phất ứng chiến. Mūlasarvāstivāda kể ông dùng thần thông tạo bão, hóa hiện nhiều thân, hàng phục các đạo sư, khiến dân Xá-vệ quy y.[68] Khi Đề-bà-đạt-đa gây chia rẽ và kéo theo một số tỳ-kheo, Xá-lợi-phất đóng vai trò chính trong việc thống hợp Tăng đoàn: ông và Mục-kiền-liên giả vờ theo phe Đề-bà-đạt-đa; nhân khi ông này “đau lưng” nhờ Xá-lợi-phất thuyết thay rồi ngủ quên, hai vị đưa đồ chúng trở về với Phật.[69][63]

Tượng mạ vàng Xá-lợi-phất từ Miến Điện.

Nhiều văn bản quy công Xá-lợi-phất trong việc hình thành giới luật Tăng: chính ông thỉnh Phật chế giới; Phật đáp “đến đúng thời sẽ chế”.[54] Ông nổi tiếng cẩn trọng, trì giới mực thước: có chuyện ông mắc bệnh có thể chữa bằng tỏi nhưng không dùng vì Phật đã chế giới cấm; chỉ sau khi Phật rút giới mới dùng.[54][59] Lần khác, thấy bánh ngọt khiến tham ăn, ông phát nguyện kiêng.[59] Một chú giải kể khi chư tăng đi khất thực, ông tỉ mỉ dọn dẹp tu viện để ngoại đạo không có cớ chê bai.[59] Một số văn bản nói ông từng sinh làm rắn ở đời trước nên đôi lúc cứng rắn: trong Đại chúng bộ, Phật phạt ông đứng nắng vì không ngăn tỳ-kheo phát ngôn sai; trong Hóa địa bộ, ông kiên quyết không ăn một loại quả - dù là thuốc - sau khi bị nghi lén ăn ngon; Phật cũng dẫn chuyện “đời rắn” để giải thích.[70]

Dù Mục-kiền-liên bậc nhất thần thông, nhiều văn bản vẫn ghi Xá-lợi-phất cũng hiện thần thông: bay, thăm các cõi, có túc mạng minh, thiên nhãn - những năng lực thường thấy nơi A-la-hán.[71] Có chuyện một dạ xoa đánh đầu khi ông đang thiền; hỏi thăm, ông nói không hề nhận ra, chỉ hơi nhức đầu.[59] Mục-kiền-liên khen sức nhẫn chịu nhờ định lực; Patisambhidamagga nêu ông như ví dụ “thần thông do sức định can thiệp” (Pali: samādhivipphāra-iddhi).[72] Mūlasarvāstivāda kể Xá-lợi-phất và Maudgalyāyana xuống địa ngục Vô Gián báo lời thọ ký rằng Đề-bà-đạt-đa sẽ thành Độc giác Phật (pratyekabuddha).[73] Khi ấy Mục-kiền-liên làm mưa giảm khổ nhưng mưa tan; Xá-lợi-phất dùng định dựa trên trí để tạo mưa bền hơn.[74] Một bản khác kể Phật sai Mục-kiền-liên đi gọi Xá-lợi-phất đang may vá; khi ông nói sẽ đi sau khi khâu xong, Mục-kiền-liên dùng thần thông rung đất giục đi mà Xá-lợi-phất vẫn bất động; đến khi Mục-kiền-liên quay về thì Xá-lợi-phất đã đến trước.[73] Mục-kiền-liên bèn thừa nhận sức thần thông không bằng sức trí tuệ.[75]

Cảnh Xá-lợi-phất viên tịch, Bảo tàng Quốc gia Bangkok.

Viên tịch

[sửa | sửa mã nguồn]

Các văn bản đều đồng thuận: Xá-lợi-phất viên tịch trước Phật và thường ghi xảy ra tại quê nhà.[69][76] Chú giải Pāli kể, từ định xuất lên, ông quán thấy các đệ tử thượng thủ sẽ nhập Niết Bàn trước Phật, biết mình còn bảy ngày thọ mạng.[69][77] Ông về quê giáo hóa mẹ - người chưa quy y - rồi an nhiên viên tịch vào rằm tháng Kartika, trước Phật vài tháng.[69] Truyền thống Mūlasarvāstivāda nói ông chủ động nhập Niết Bàn vì không muốn chứng kiến Phật nhập diệt; có bản cho biết một phần do Mục-kiền-liên bị hành hung trọng thương nên định nhập Niết Bàn, ông vì thế quyết ý.[69][78] Thuyết nhất thiết hữu bộ lại nói cả hai cùng tự nhập paranirvana trong cùng ngày để khỏi thấy Phật nhập diệt.[79] Nhiều bản kể chư thiên đến đảnh lễ trước giờ ông viên tịch.[80][81]

Tang lễ cử hành ở Vương Xá; nhục thân được hỏa táng. Thị giả Cunda rước xá-lợi về dâng Phật tại Xá-vệ.[82] Trong Anupada Sutta (Kinh Bất Đoạn), Phật đọc điếu văn tán dương trí tuệ, đức hạnh của ông.[59][83] Dighanikaya chép Phật an trí xá-lợi trong một tháp xá lợi tại Kỳ Viên. Theo Mūlasarvāstivāda, xá-lợi được trao cho cư sĩ Cấp Cô Độc, chính ông dựng bảo tháp để thờ ở Kỳ Viên.[82][note 4]

Vi Diệu Pháp

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Abhidharma
Theo truyền thống Theravada, Phật thuyết Vi Diệu Pháp (Abhidharma) tại cõi trời Đao Lợi (tiếng Pali: Tāvatiṃsa) và mỗi ngày trở về trần tóm lược cho Xá-lợi-phất.[85]

Trong Tam tạng, Xá-lợi-phất thường được xem là người đóng vai trò nổi bật trong sự hình thành các văn bản Vi diệu pháp (Abhidharma). Hai tỳ-kheo học giả Rewata Dhamma và Bhikkhu Bodhi mô tả Abhidharma như “một hệ thống hóa giáo pháp có tính trừu tượng và kỹ thuật cao”.[86] Theo truyền thống Theravada, Abhidharma (“Thượng pháp”) được Phật thuyết cho chư thiên trong thời gian an cư tại cõi trời Đao Lợi; mỗi ngày trở về trần tóm lược cho Xá-lợi-phất, người hệ thống hóa, truyền dạy cho đệ tử, rồi kết thành Vi diệu pháp Tạng.[85] Một số hệ phái Thuyết nhất thiết hữu bộ lại gán bảy bộ[note 5] Abhidharma cho các tác giả khác nhau: trong truyền thống Hán tạng Sarvāstivāda, Xá-lợi-phất chỉ được gán tác giả Sangitiparyaya; trong truyền thống Sanskrit và Tạng tạng Sarvāstivāda, ông được gán Pháp uẩn túc luận.[88] Truyền thống Vatsiputriya (một nhánh Sarvāstivāda) kể Xá-lợi-phất truyền Abhidharma cho La-hầu-la, rồi đến Duy-ma-cật, vị sáng lập hệ phái.[85] Vì vai trò ấy, trong truyền thống, ông được xem như thánh bổn mạng của các học giả Vi Diệu Pháp.[89]

Nhà tôn giáo học Pháp André Migot cho rằng Vi Diệu Pháp định hình không sớm hơn thời A-dục vương, nên khó gán cho Xá-lợi-phất lịch sử - ít nhất với bản ta biết hiện nay.[90] Sử gia Edward J. Thomas định niên đại phát triển của Abhidharma từ thế kỷ 3 TCN đến thế kỷ 1 CN.[91] Tuy nhiên, Migot cho rằng hẳn tồn tại một dạng “sơ lược” của Abhidharma trong Phật giáo sơ kỳ, rồi dần phát triển thành hình thức hiện tại; ông dẫn “Mātṛkā Pitaka” trong Cullavagga như tiền thân của Tạng Vi Diệu Pháp. Theo Ashokavadana, Đại Ca-diếp đã tụng Mātṛkā Pitaka tại kỳ Kết tập kinh điển Phật giáo lần thứ nhất: ban đầu là bản tóm yếu, về sau phát triển chiều kích siêu hình để thành Abhidharma.[92] Thomas cũng cho rằng Abhidharma bồi đắp trên cơ sở sẵn có - có thể là các phương thức thảo luận nguyên lý giáo pháp - và các bộ phái khác nhau biên soạn Abhidharma riêng nhưng dựa trên nguồn chung.[93]

Trong các kinh Đại thừa

[sửa | sửa mã nguồn]
Bích họa Trung Hoa mô tả các sự kiện trong Duy-ma-cật sở thuyết kinh .

Xá-lợi-phất hiện diện dày đặc trong Kinh điển Đại thừa - khi thì thỉnh Phật thuyết, khi trực tiếp đối thoại.[94] Migot nhận xét đây là điều đáng chú ý vì đa số các đệ tử lớn khác lại vắng bóng trong thể loại này; ông cho rằng tầm quan trọng của Xá-lợi-phất trong hệ phái Duy-ma-cật sơ kỳ là một lý do.[95][96] Nếu Tạng Pāli thường khắc họa Xá-lợi-phất như A-la-hán trí tuệ và thần lực, chỉ dưới Phật, thì các kinh Đại thừa lại dành cho ông nhiều vai: có kinh ca ngợi như đệ tử lớn, có kinh dùng ông làm đối chứng chưa thấu hiểu giáo nghĩa Đại thừa, đại diện Tiểu thừa.[97][98][99] Donald S. Lopez Jr. gọi đó là lối “mỉa mai có chủ ý”: nhấn mạnh chiều sâu Đại thừa bằng cách cho thấy ngay cả bậc trí tuệ nhất của “Tiểu thừa” cũng khó nắm bắt.[94]

Duy-ma-cật sở thuyết kinh

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong Duy-ma-cật sở thuyết kinh, Xá-lợi-phất được khắc họa là chưa thấu triệt các giáo lý Đại thừa như bất nhị và tánh Không.[97] Một thiên nữ đang nghe Duy-ma-cật thuyết pháp rải hoa rơi lên y Xá-lợi-phất;[100] vì sợ phạm giới (cấm trang sức bằng hoa), ông định phủi mà không được.[97] Thiên nữ trách ông còn chấp nhị nguyên “hợp lệ/không hợp lệ”.[97][100] Khi ông hỏi “đã cao thế, sao không đổi thân nữ?”, phản ánh định kiến đương thời, thiên nữ liền đổi thân với ông để cho thấy nam/nữ chỉ là giả danh - theo Đại thừa, vạn pháp đều không, nam nữ rốt ráo bất khả đắc.[97][100]

Các kinh Bát-nhã ba-la-mật

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong các Bát-nhã-ba-la-mật-đa, Xá-lợi-phất thường được đặt trong tương quan với nghĩa rốt ráo của prajñāpāramitā.[101] Tiểu phẩm bát-nhã mô tả ông chưa hiểu Bát-nhã-ba-la-mật-đa và phải do Tu-bồ-đề chỉ dạy.[97] Edward Conze cho rằng ông còn vướng nhị nguyên nên không nắm nghĩa chân thực của prajñāpāramitā.[102] Trong Đại Bát-nhã Ba-la-mật-đa kinh, Xá-lợi-phất là một trong các nhân vật đối thoại chính - hỏi và được giảng.[103] Conze nói dù trí tuệ lớn, ông vẫn phải được chỉ dạy vì giáo nghĩa prajñāpāramitā quá sâu.[104] Chú giải Đại trí độ luận cho biết Xá-lợi-phất từng tu Bồ-tát đạo trong quá khứ nhưng bỏ dở, chuyển sang Thanh văn thừa sau khi móc mắt bố thí cho người ăn xin rồi ném xuống đất.[97]

Douglas Osto cho rằng việc ông bị “đối vị” trong Bát-nhã-ba-la-mật-đa liên quan đến Vi Diệu Pháp, bộ môn xem các pháp là thực tại tối hậu - trái với cốt lõi prajñāpāramitā dạy mọi pháp đều không; vì vậy Xá-lợi-phất thành đối chứng lý tưởng.[101]

Các kinh Đại thừa khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Tranh Nhật Bản về Pháp hoa - nơi Xá-lợi-phất thỉnh Phật thuyết.

Trong Tâm kinh, lời dạy hướng đến Xá-lợi-phất: ông nêu câu hỏi với Quán Thế Âm về phép tu trí tuệ,[105] và phần trả lời hợp thành thân kinh;[106] kết thúc, Phật ấn khả, đại chúng hoan hỷ.[107]Kinh Pháp hoa, Phật nói về trí tuệ siêu việt của chư Phật và phương tiện thiện xảo, khiến các A-la-hán bối rối;[108] Xá-lợi-phất liền thỉnh Phật giảng rõ vì lợi ích chúng sinh, mở đầu cho Pháp hoa.[109] Sau đó, Phật dạy ông từng tu Bồ-tát đạo trong quá khứ nhưng quên, nên đời này theo đường Thanh văn;[110] và Phật thọ ký ông sẽ thành Phật hiệu Padmaprabha (Hoa Quang).[97][111] Trong danh sách các A-la-hán lớn ở đầu Kinh Đại A Di Đà, ông đứng thứ mười lăm; còn ở Kinh A Di Đà, ông đứng đầu.[112]

Xá-lợi

[sửa | sửa mã nguồn]
Một trong các stupa tại Sanchi, nơi khai quật được xá-lợi của Śāriputra.

Huyền Trang (thế kỷ 7) ghi xá-lợi của Xá-lợi-phất và Maudgalyāyana được thờ ở Mathura trong các stupa do A-dục vương dựng.[113] Đến năm 1999 chưa có báo cáo khảo cổ xác nhận ở những địa điểm nêu trong ký sự hay kinh điển, dù xá-lợi đã được phát hiện ở nơi khác.[114]

Năm 1851, Alexander Cunningham và trung úy Fred. C. Maisey khai quật một stupa ở Sanchi và phát hiện hai hộp sa thạch chứa mảnh xương, khắc tên Xá-lợi-phất và Mục-kiền-liên bằng Brāhmī.[115][116] Hộp của Śāriputra có mảnh gỗ đàn hương - Cunningham cho là phần của giàn hỏa táng.[117] Hộp Xá-lợi-phất đặt phía nam, hộp Mục-kiền-liên phía bắc.[118] Cunningham lý giải người Ấn cổ khi hành lễ quay mặt về đông: “đông” (para) là “trước mặt”, “nam” (dakṣiṇa) là “bên phải”, “bắc” (vāma) là “bên trái”; vị trí hai hộp tượng trưng chỗ ngồi truyền thống của hai vị bên phải/trái Phật.[56] Cách giải thích khác: giả định Phật ngồi hướng đông, thì bên nam là tay phải, bên bắc là tay trái.[119] Khai quật tiếp tại các stupa ở Satdhāra (gần đó), Cunningham và Maisey lại tìm được một cặp hộp khắc tên hai đệ tử thượng thủ.[115] Cunningham kết luận: sau khi hai vị viên tịch, xá-lợi vốn thờ gần Vương Xá; đến thời A Dục, xá-lợi được phân phối lại khắp Ấn Độ.[120] Một giả thuyết khác: có thể một vua Sunga đã làm việc phân phối tương tự đối với xá-lợi của Phật và các đại đệ tử, xây các stupa như ở Sanchi để thờ.[121]

Bản vẽ của Cunningham về các hộp xá-lợi ở Sanchi gán cho hai đệ tử thượng thủ.

Sau đó Cunningham và Maisey chia hiện vật: Maisey mang bộ Satdhāra sang Anh, cho Bảo tàng Victoria and Albert mượn năm 1866,[122][123] bảo tàng mua lại năm 1921 từ con trai ông.[122] Cunningham đưa phần của mình trên hai tàu; một chiếc bị đắm, nên xá-lợi Sanchi được cho là đã mất.[122][124] Tuy nhiên, Torkel Brekke cho rằng thực ra Maisey mang cả hai bộ, nên xá-lợi Sanchi cũng sang Anh cùng Satdhāra.[123] Đầu thế kỷ 20, các tổ chức Phật giáo ở Ấn Độ và Miến Điện vận động chính phủ Anh hoàn trả để phụng thờ đúng mức.[125] Dù Bảo tàng Victoria and Albert ban đầu phản đối, cuối cùng chính phủ Anh đồng ý vì lý do ngoại giao.[126] Năm 1947, xá-lợi được chuyển đến Sri Lanka và trưng bày tạm ở Bảo tàng Colombo.[119][127] Năm 1949, xá-lợi được đưa đi triển lãm ở miền bắc Ấn Độ và nhiều vùng châu Á.[127] Năm 1950, xá-lợi sang Miến Điện; Thủ tướng U Nu xin Ấn Độ cho một phần, Thủ tướng Jawaharlal Nehru đồng ý “cho mượn vĩnh viễn”; phần này an trí tại Kaba Aye Pagoda năm 1952.[128] Sri Lanka cũng nhận một phần - mang từ Sanchi năm 1952 - lưu tại Maha Bodhi Society ở Sri Lanka.[129] Phần còn lại ở Ấn Độ được thờ tại Chethiyagiri Vihara (Sanchi), cũng từ năm 1952.[130]

Di sản

[sửa | sửa mã nguồn]
Tượng Phật cùng hai đệ tử thượng thủ tại Trung tâm Nghệ thuật và Văn hóa Bangkok: truyền thống đặt Xá-lợi-phất bên phải, Mục-kiền-liên bên trái.[10]

Là đệ tử thượng thủ, Xá-lợi-phất có vị trí đặc biệt quan trọng, nhất là trong Theravada. Reginald Ray xem ông là A-la-hán vĩ đại nhất trong Kinh tạng Pali, giữ vị trí “gần như bậc Phật thứ hai”.[131] Có văn bản gọi ông “Vua của Pháp” (Sanskrit: Dharmarāja) - danh xưng thường dành cho Phật - và mô tả ông “chuyển bánh xe Pháp”, quyền năng vốn gắn với chư Phật.[132] Trong Kinh tạng Pali, ông là người thuyết chính của nhiều kinh, vì Phật đặt nhiều tin tưởng nơi khả năng hoằng pháp của ông.[133] Alex Wayman xem ông là mẫu mực của bốn phạm trú, và nhờ các đức hạnh này mà Phật giao ông lãnh đạo tăng đoàn.[133]

Trong nghệ thuật Phật giáo, ông thường được vẽ cùng Phật và Mục-kiền-liên: Xá-lợi-phất bên phải, Mục-kiền-liên bên trái.[10] Nyanaponika Thera giải rằng đây là biểu trưng vị trí họ khi còn tại thế - Xá-lợi-phất là “cánh tay phải” của Phật.[55] Trong Đại thừa, cách bố trí hai bên này đôi khi chuyển sang các cặp khác - như Phổ Hiền và Văn-thù, hoặc A-nan và Đại Ca-diếp.[134] Ở Miến Điện, Xá-lợi-phất được tin ban trí tuệ cho người lễ bái và là một trong tám A-la-hán thường được cầu nguyện trong nghi thức hộ trì.[135]

Xá-lợi-phất tiêu biểu cho học thuật và đời sống tu viện định cư - khác với truyền thống rừng gắn với nhiều mười đại đệ tử.[131] Ray mô tả ông như mẫu hình “thánh Phật giáo” hiện thân lý tưởng của Phật giáo Nam truyền phát triển ở cổ Kosambi.[136] Tuy vậy, một số văn bản Pali như Udāna, Theragāthā lại khắc họa ông như thánh nhân rừng. Ray kết luận: ít nhất có hai truyền thống về ông trong Pali - rừng và học thuật.[137] Migot nhận diện nhóm văn bản không nêu tính học giả là sớm hơn, và lập luận vị Xá-lợi-phất lịch sử có thể khác hình tượng trong Kinh tạng Pali: ban đầu ông được tôn kính như thánh nhân ở vùng Kosambi; phái Thượng tọa bộ sơ kỳ sau đó nhấn mạnh phương diện học thuật phù hợp giá trị địa phương.[67][138] Ray cho rằng dù có thể tính học thuật là yếu tố thêm sau, chưa đủ bằng chứng dứt khoát.[139]

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Bhadda Kundalakesa, một cựu tu sĩ Kỳ-na giáo được Sāriputta hóa độ
  • Sammaditthi Sutta, một bài kinh Pali được gán cho Sāriputta

Chú giải

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Một số văn bản Pali ghi làng sinh là Nālaka,[10] có thể là tên khác của Upatissa.[8]
  2. ^ Một bản trong Đại Tạng Trung Hoa kể Śāriputra trước hết đến yết kiến Phật một mình sau khi được A-thuyết-thị hóa độ, rồi xin phép đi tìm bạn.[38]
  3. ^ Tỳ-kheo Thanissaro Bhikkhu nhận xét nghe thì có vẻ “công việc thấp” hơn, nhưng dẫn dắt từ phàm đến nhập lưu còn khó hơn đưa nhập lưu lên A-la-hán. [65]
  4. ^ Bản này mâu thuẫn với một số văn bản nói Cấp Cô Độc đã qua đời trước đó.[84]
  5. ^ Một số truyền thống chia Abhidharma thành sáu hoặc tám phần, thay vì bảy.[87]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Hecker & Nyanaponika Thera 2003, tr. 31-32.
  2. ^ Mahathera 1998, tr. 235.
  3. ^ Hecker & Nyanaponika Thera 2003, tr. 376-377.
  4. ^ Shaw 2013, tr. 455.
  5. ^ a b c Hecker & Nyanaponika Thera 2003, tr. 67.
  6. ^ a b Hecker & Nyanaponika Thera 2003, tr. 58-61.
  7. ^ a b c Malalasekera 2007, tr. 542.
  8. ^ a b Hecker & Nyanaponika Thera 2003, tr. 521.
  9. ^ a b Hecker & Nyanaponika Thera 2003, tr. 49.
  10. ^ a b c d e f Silk 2019, tr. 410.
  11. ^ Sayadaw 1990.
  12. ^ Sankalia, Hasmukhlal Dhirajlal (1972). The University of Nalanda (bằng tiếng Anh). Oriental Publishers. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
  13. ^ Xuanzang (1958). Si-yu-ki: Ta-Tʻang-si-yu-ki. Books 6-9 (bằng tiếng Anh). Susil Gupta. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2025.
  14. ^ Purātattva (bằng tiếng Anh). Indian Archaeological Society. 2006. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2025.
  15. ^ East and West (bằng tiếng Anh). Instituto italiano per il Medio ed Estremo Oriente. 1988. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
  16. ^ Prasad, Chandra Shekhar (1988). "Nalanda vis-à-vis the Birthplace of Śāriputra". East and West. 38 (1/4): 175–188. ISSN 0012-8376. JSTOR 29756860. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2021.
  17. ^ The Maha Bodhi (bằng tiếng Anh). Maha-Bodhi Society. 1981. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
  18. ^ Shaw 2013, tr. 458.
  19. ^ Shaw 2006, tr. 36.
  20. ^ a b c d e f Silk 2019, tr. 411.
  21. ^ Hecker & Nyanaponika Thera 2003, tr. 87.
  22. ^ "Sharadvatiputra, aka: Śāradvatīputra". Wisdom Library. 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2019.
  23. ^ Buswell & Lopez 2013, tr. 1902.
  24. ^ Thakur 1996, tr. 66.
  25. ^ Daulton 1999, tr. 102.
  26. ^ Hecker & Nyanaponika Thera 2003, tr. 49-50.
  27. ^ Hecker & Nyanaponika Thera 2003, tr. 50.
  28. ^ Harvey 2013, tr. 14.
  29. ^ Lamotte, E. (1947). "La légende du Buddha" [The legend of the Buddha]. Revue de l'histoire des religions (bằng tiếng Pháp). 134 (1–3): 65–6. doi:10.3406/rhr.1947.5599.
  30. ^ Migot 1954, tr. 430-2, 440, 448.
  31. ^ Hecker & Nyanaponika Thera 2003, tr. 51.
  32. ^ a b c d e f g Buswell & Lopez 2013, tr. 1903.
  33. ^ Hecker & Nyanaponika Thera 2003, tr. 51-53.
  34. ^ a b Hecker & Nyanaponika Thera 2003, tr. 53.
  35. ^ Carus 1905, tr. 180.
  36. ^ Carus 1905, tr. 180-181.
  37. ^ Hecker & Nyanaponika Thera 2003, tr. 54.
  38. ^ Migot 1954, tr. 450.
  39. ^ Hecker & Nyanaponika Thera 2003, tr. 55-56.
  40. ^ a b Migot 1954, tr. 451.
  41. ^ a b Hecker & Nyanaponika Thera 2003, tr. 56.
  42. ^ Hecker & Nyanaponika Thera 2003, tr. 31-32,57.
  43. ^ Daulton 1999, tr. 104.
  44. ^ Hecker & Nyanaponika Thera 2003, tr. 57-58.
  45. ^ Hecker & Nyanaponika Thera 2003, tr. 56-57.
  46. ^ Migot 1954, tr. 452.
  47. ^ a b c Nyanaponika Thera (ngày 30 tháng 11 năm 2013). "The Life of Sariputta". Access to Insight (bằng tiếng Anh). Truy cập 2 tháng 10, 2025.
  48. ^ "Assaji: 5 definitions". Wisdom Library (bằng tiếng Anh). 18 tháng 4, 2025. Truy cập 2 tháng 10, 2025.
  49. ^ "Relatives and Disciples of the Buddha - 02a". Budsas.org (bằng tiếng Anh). 2005. Truy cập 2 tháng 10, 2025.
  50. ^ "26.9 The Story about the Elder Sāriputta". Ancient Buddhist Texts (bằng tiếng Anh). tháng 8 năm 2024. Truy cập 2 tháng 10, 2025.
  51. ^ Krey 2010, tr. 19.
  52. ^ Hecker & Nyanaponika Thera 2003, tr. 65.
  53. ^ Migot 1954, tr. 416.
  54. ^ a b c d e f g h Silk 2019, tr. 413.
  55. ^ a b Hecker & Nyanaponika Thera 2003, tr. 47.
  56. ^ a b Cunningham 1854, tr. 299-300.
  57. ^ Migot 1954, tr. 407,462-463.
  58. ^ Krey 2010, tr. 23.
  59. ^ a b c d e f g h Malalasekera 1937.
  60. ^ Migot 1954, tr. 408,467.
  61. ^ Hecker & Nyanaponika Thera 2003, tr. 69-70.
  62. ^ Hecker & Nyanaponika Thera 2003, tr. 74-75.
  63. ^ a b Migot 1954, tr. 471.
  64. ^ a b Hecker & Nyanaponika Thera 2003, tr. 68-69.
  65. ^ Bhikkhu, Thanissaro (ngày 30 tháng 11 năm 2013). "Saccavibhanga Sutta: An Analysis of the Truths". www.accesstoinsight.org. Access to Insight. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  66. ^ Hecker & Nyanaponika Thera 2003, tr. 69.
  67. ^ a b Ray 1994, tr. 134.
  68. ^ Silk 2019, tr. 413-414.
  69. ^ a b c d e Silk 2019, tr. 414.
  70. ^ Silk 2019, tr. 415-416.
  71. ^ Migot 1954, tr. 506.
  72. ^ Hecker & Nyanaponika Thera 2003, tr. 91-92.
  73. ^ a b Silk 2019, tr. 412.
  74. ^ Migot 1954, tr. 507-508.
  75. ^ Migot 1954, tr. 508.
  76. ^ Migot 1954, tr. 473-474.
  77. ^ Hecker & Nyanaponika Thera 2003, tr. 106-107.
  78. ^ Migot 1954, tr. 475.
  79. ^ Migot 1954, tr. 476.
  80. ^ Hecker & Nyanaponika Thera 2003, tr. 112-114.
  81. ^ Cunningham 1854, tr. 303-304.
  82. ^ a b Silk 2019, tr. 414-415.
  83. ^ Migot 1954, tr. 484.
  84. ^ Silk 2019, tr. 415.
  85. ^ a b c Silk 2019, tr. 416.
  86. ^ Bodhi & Dhamma 1993, tr. 2.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFBodhiDhamma1993 (trợ giúp)
  87. ^ Migot 1954, tr. 521.
  88. ^ Migot 1954, tr. 520.
  89. ^ Migot 1954, tr. 408.
  90. ^ Migot 1954, tr. 523.
  91. ^ Thomas 1953, tr. 158.
  92. ^ Migot 1954, tr. 524-524,537-540.
  93. ^ Thomas 1953, tr. 159-160.
  94. ^ a b Lopez 1988, tr. 51.
  95. ^ Migot 1954, tr. 537.
  96. ^ Migot 1954, tr. 538.
  97. ^ a b c d e f g h Silk 2019, tr. 416-417.
  98. ^ Irons 2007, tr. 428.
  99. ^ Buswell & Lopez 2013, tr. 1904.
  100. ^ a b c Berger 1994, tr. 350-352.
  101. ^ a b Black & Patton 2015, tr. 126.
  102. ^ Conze 1983, tr. 5.
  103. ^ Conze 1975, tr. 17,25,28,29.
  104. ^ Conze 1975, tr. 56.
  105. ^ Lopez 1988, tr. 52.
  106. ^ Lopez 1988, tr. 49.
  107. ^ Lopez 1988, tr. 121.
  108. ^ Lopez 2016, tr. 12-13.
  109. ^ Hanh 2008, tr. 38.
  110. ^ Hanh 2008, tr. 46.
  111. ^ Hanh 2008, tr. 47.
  112. ^ Migot 1954, tr. 491.
  113. ^ Higham 2004, tr. 215.
  114. ^ Daulton 1999, tr. 104-105.
  115. ^ a b Daulton 1999, tr. 106-107.
  116. ^ Le 2010, tr. 148.
  117. ^ Brekke 2007, tr. 274.
  118. ^ Cunningham 1854, tr. 297.
  119. ^ a b Thera, Nyanaponika (ngày 30 tháng 11 năm 2013). "The Life of Sariputta, compiled and translated from the Pali texts by Nyanaponika Thera". www.accesstoinsight.org. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2020.
  120. ^ Brekke 2007, tr. 275.
  121. ^ Daulton 1999, tr. 105-106.
  122. ^ a b c Daulton 1999, tr. 108.
  123. ^ a b Brekke 2007, tr. 277.
  124. ^ Brekke 2007, tr. 277-278.
  125. ^ Daulton 1999, tr. 109.
  126. ^ Brekke 2007, tr. 279-284.
  127. ^ a b Maha Thera Tripitakavagisvaracarya 1892, tr. 118.
  128. ^ Daulton 1999, tr. 111-121.
  129. ^ Akkara, Anto (ngày 15 tháng 1 năm 2015). "Buddhist center breaks tradition, shows pope revered relic". Catholic Philly (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
  130. ^ Daulton 1999, tr. 110-111.
  131. ^ a b Ray 1994, tr. 131-133.
  132. ^ Migot 1954, tr. 412, 500-501.
  133. ^ a b Wayman 1997, tr. 212.
  134. ^ Buswell & Lopez 2013, tr. 731.
  135. ^ Buswell 2004, tr. 750.
  136. ^ Ray 1994, tr. 138.
  137. ^ Ray 1994, tr. 135-136.
  138. ^ Findly 2003, tr. 398.
  139. ^ Ray 1994, tr. 134-135.

Thư mục tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Brekke, Torkel (ngày 1 tháng 1 năm 2007), "Bones of Contention: Buddhist Relics, Nationalism and the Politics of Archaeology", Numen (bằng tiếng Anh), 54 (3): 270–303, doi:10.1163/156852707X211564, ISSN 1568-5276, lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2020, truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020
  • Berger, Patricia Ann (1994), Latter Days of the Law: Images of Chinese Buddhism, 850 - 1850 ; [exhibition, August 27 - October 9 1994 ...] (bằng tiếng Anh), University of Hawaii Press, ISBN 978-0-8248-1662-9, lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2021, truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2020
  • Black, Dr Brian; Patton, Dean Laurie (2015), Dialogue in Early South Asian Religions: Hindu, Buddhist, and Jain Traditions (bằng tiếng Anh), Ashgate Publishing, Ltd., ISBN 978-1-4094-4012-3, lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2021, truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2020
  • Buswell, Robert E. Jr. (2004), Encyclopedia of Buddhism (PDF), New York, NY: Macmillan Reference, USA, ISBN 0-02-865718-7, Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2018, truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2020
  • Buswell, Robert E. Jr.; Lopez, Donald S. Jr. (2013), Princeton Dictionary of Buddhism. (PDF), Princeton, NJ: Princeton University Press, ISBN 978-0-691-15786-3, lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2018, truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2020
  • Carus, Paul (1905), "Ashvajit's Stanza and Its Significance", Open Court, 3 (6), lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2020, truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2020
  • Conze, Edward (1983), The perfection of wisdom in eight thousand lines & its verse summary (PDF) , Four Seasons Foundation, ISBN 978-0877040484
  • Conze, Edward (1975), The large sutra on perfect wisdom : with the divisions of the Abhisamayālaṅkāra, University of California Press, ISBN 0-520-05321-4
  • Cunningham, Alexander (1854), The Bhilsa Topes, Or, Buddhist Monuments of Central India: A Brief Historical Sketch of the Rise, Progress, and Decline of Buddhism, Etc... (bằng tiếng Anh), Smith
  • Daulton, J. (1999), "Sariputta and Moggallana in the Golden Land: The Relics of the Buddha's Chief Disciples at the Kaba Aye Pagoda" (PDF), Journal of Burma Studies, 4 (1): 101–128, doi:10.1353/jbs.1999.0002, S2CID 161183926, lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2019, truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2020
  • Findly, Ellison Banks (2003), Dāna: Giving and Getting in Pali Buddhism (bằng tiếng Anh), Motilal Banarsidass Publ., ISBN 978-81-208-1956-6, lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2021, truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2022
  • Hanh, Thich Nhat (2008), Peaceful Action, Open Heart: Lessons from the Lotus Sutra (bằng tiếng Anh), Parallax Press, ISBN 978-1-888375-93-0, lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2022, truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2020
  • Harvey, Peter (2013), An introduction to Buddhism: teachings, history and practices (PDF) , New York: Cambridge University Press, ISBN 978-0-521-85942-4, lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2018, truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2020
  • Hecker, Hellmuth; Nyanaponika Thera (2003), Great Disciples of the Buddha: Their Lives, Their Works, Their Legacy (PDF) (bằng tiếng Anh), Simon and Schuster, ISBN 978-0-86171-381-3, Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2017
  • Higham, Charles (2004), Encyclopedia of ancient Asian civilizations, New York: Facts On File, ISBN 0-8160-4640-9, OCLC 51978070
  • Irons, Edward (2007), Encyclopedia of Buddhism (PDF), New York: Facts on File, ISBN 978-0-8160-5459-6, Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2017, truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2020
  • Krey, Gisela (ngày 4 tháng 9 năm 2010), "On Women as Teachers in Early Buddhism: Dhammadinnā and Khemā", Buddhist Studies Review, 27 (1): 17–40, doi:10.1558/bsrv.v27i1.17, ISSN 0265-2897, lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2020, truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2020
  • Le, Huu Phuoc (2010), Buddhist Architecture (bằng tiếng Anh), Grafikol, ISBN 978-0-9844043-0-8, lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2022, truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2020
  • Lopez, Donald S. (1988), The Heart Sūtra explained : Indian and Tibetan commentaries, State University of New York Press, ISBN 9780887065897, lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2020, truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2020
  • Lopez, Donald S. (2016), The Lotus Sūtra : a biography, Princeton University Press, ISBN 978-0-691-15220-2
  • Mahathera, Naranda (1998), The Buddha and His Teachings (PDF), Taiwan: Buddha Dharma Education Association Inc, lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2018, truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2019
  • Maha Thera Tripitakavagisvaracarya, Walpola Sri Rahula (1892), The Maha Bodhi (bằng tiếng Anh), Maha-Bodhi Society.
  • Malalasekera, G.P. (1937), Dictionary of Pāli proper names, quyển 2 (ấn bản thứ 1), Delhi: Motilal Banarsidass Publishers, ISBN 81-208-3022-9, lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2013, truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2022
  • Malalasekera, Gunapala Piyasena (2007), Dictionary of Pāli Proper Names: N-H (bằng tiếng Anh), Motilal Banarsidass Publishers, ISBN 978-81-208-3022-6, lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2021, truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2020
  • Migot, André (1954), "Un grand disciple du Buddha: Sāriputra. Son rôle dans l'histoire du bouddhisme et dans le développement de l'Abhidharma" [A great disciple of the Buddha: Sāriputra, his role in Buddhist history and in the development of Abhidharma], Bulletin de l'École française d'Extrême-Orient (bằng tiếng Pháp), 46 (2): 405–554, doi:10.3406/befeo.1954.5607, lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 4 năm 2020, truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2022
  • Ray, Reginald A. (1994), Buddhist Saints in India: A Study in Buddhist Values and Orientations (bằng tiếng Anh), Oxford University Press, ISBN 978-0-19-535061-6, lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2020, truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2022
  • Sayadaw, Ven. Mingun (1990), "The story of Upatissa (Sāriputta) and Kolita (Mahā Moggallāna) [Part 1]", www.wisdomlib.org, lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2020, truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2020
  • Shaw, Sarah (2013), "Character, Disposition, and the Qualities of the Arahats as a Means of Communicating Buddhist Philosophy in the Suttas" (PDF), trong Emmanuel, Steven M. (biên tập), A companion to Buddhist philosophy , Chichester, West Sussex: Wiley-Blackwell, ISBN 978-0-470-65877-2, Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2017, truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2020
  • Shaw, Sarah (2006), Buddhist meditation : an anthology of texts from the Pāli canon (PDF), London: Routledge, ISBN 0-203-00731-X, OCLC 70199246, Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2018, truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2022
  • Silk, Jonathan A. (2019), Brill's encyclopedia of Buddhism Vol Two, Hinüber, Oskar von,, Eltschinger, Vincent,, Bowring, Richard, 1947-, Radich, Michael, Leiden, ISBN 978-90-04-29937-5, OCLC 909251257{{Chú thích}}: Quản lý CS1: địa điểm thiếu nhà xuất bản (liên kết)
  • Thakur, Amarnath (1996), Buddha and Buddhist synods in India and abroad (bằng tiếng Anh), Abhinav Publications, ISBN 9788170173175, lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 12 năm 2019, truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2019
  • Thomas, Edward J. (1953), The History of Buddhist Thought (PDF), History of Civilization (ấn bản thứ 2), London: Routledge and Kegan Paul
  • Wayman, Alex (1997), Untying the Knots in Buddhism: Selected Essays (bằng tiếng Anh), Motilal Banarsidass Publ., ISBN 978-81-208-1321-2, lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2022, truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2022

Sách tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 佛光大辭典編修委員會 (Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui, Phật Quang Đại Từ điển biên tu uỷ viên hội) (1988–1989). 佛光大辭典 (Fo Guang Ta-tz'u-tien, Phật Quang Đại Từ điển). Kaohsiung, Taiwan: 佛光出版社 (Phật Quang xuất bản xã). ISBN 9789575433307. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2025.
  • Ingrid Fischer-Schreiber và đồng sự (1986). Lexikon der östlichen Weisheitslehren: Buddhismus, Hinduismus, Taoismus, Zen. Bern: O.W. Barth. ISBN 9783502674047. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2025.
Bảng các chữ viết tắt
bo.: Bod skad བོད་སྐད་, tiếng Tây Tạng | ja.: 日本語 tiếng Nhật | ko.: 한국어, tiếng Triều Tiên |pi.: Pāli, tiếng Pali | sa.: Sanskrit संस्कृतम्, tiếng Phạn | zh.: 中文 chữ Hán
Cổng thông tin:
  • icon Phật giáo
  • x
  • t
  • s
Cuộc đời Thích-ca Mâu-ni
Tổng quan về cuộc đời Phật Thích Ca Mâu Ni
Gia đình
  • Vua Tịnh Phạn (Suddhodana)
  • Hoàng hậu Ma-da (Māyādevī)
  • Hoàng hậu Ma-ha-bà-xà-ba-đề (Mahāpajāpatī Gotamī)
  • Vợ: Da-du-đà-la (Yaśodharā)
  • Con: La-hầu-la (Rāhula)
  • Em cùng cha khác mẹ: Nan-đà (Nanda), Tôn-đà-lợi Nan-đà (Sundari Nanda).
Anh em họ
  • A Nan (Ānanda)
  • Đề Bà Đạt Đa (Devadatta)
  • A-na-luật (Anuruddha)
Các đệ tử nổi bật
  • [thập đại đệ tử] Xá-lợi-phất (Sāriputta)
  • Mục-kiền-liên (Moggallāna)
  • Ma-ha-ca-diếp (Mahākassapa)
  • A-na-luật (Anuruddha)
  • Tu-bồ-đề (Subhuti)
  • Phú-lâu-na (Punna)
  • Ca-chiên-diên (Kaccayana/Kaccana)
  • Ưu-bà-ly (Upāli)
  • A Nan (Ānanda)
  • La Hầu La (Rāhula)
  • [các đệ tử nổi bật khác] Kiều-trần-như (Ajñāta Kauṇḍinya)
  • Ương-quật-ma-la (Aṅgulimāla)
  • Liên Hoa Sắc (Uppalavannā)
Đại cư sĩ
  • Cấp Cô Độc (Anathapindika/Sudatta)
  • Tỳ-xá-khư (Visākhā)
  • Trà Phú Sa (Trapusha)
  • Bà Ha Lệ Ca (Bahallika)
  • Am Bà Bà Lợi (Ambapālī)
Các quân vương
  • Vua Ba Tư Nặc (Pasenadi)
  • Vua Tần Bà Sa La (Bimbisara)
  • Vua A Xà Thế (Ajatasattu)
Các quốc gia/vương quốc
  • Ma Kiệt Đà (Magadha)
  • Câu Tát La (Kosala)
  • Bạt Kỳ (Vajji)
  • (thân tộc) Thích Ca (Sakya)
Sự kiện chính
  • Đản sinh
  • Xuất gia
  • Tu khổ hạnh
  • Thành đạo
  • Thuyết pháp lần đầu
  • Nhập Niết Bàn
  • Xá Lợi Phật
  • Kết tập kinh điển lần đầu
Địa danh quan trọng
  • Lâm Tỳ Ni (Lumbini)
  • Ca-tỳ-la-vệ (Kapilavastu)
  • Bồ Đề Đạo Tràng (Bodhgaya)
  • Cây Bồ Đề (Assatha/Bodhi)
  • Vườn Lộc Uyển (Sarnath)
  • Tinh xá Trúc Lâm (Veḷuvana)
  • Tinh xá Kỳ Viên (Jetavana)
  • Thành Vương Xá (Rajagriha)
  • Câu Thi Na (Kusinagara/Kushinagar)
  • Rừng Sa La Song Thọ (Yamakasālā)
  • Tỳ Xá Ly (Vaishali)
Nhân vật và sự kiện thần thoại
  • Thiên ma Ba Tuần (Māra)
  • Chư Thiên
  • Các con gái của Ma Vương
  • A-tư-đà (Asita)
  • Thiên Ma tấn công Đức Phật
  • Các con gái Ma Vương cám dỗ
  • A-tư-đà tiên đoán tương lai Tất Đạt Đa
  • Thần thông (Abhijñā)
Kinh điển quan trọng (Tam tạng Kinh điển)
  • Kinh Chuyển Pháp Luân (Dhammacakkappavattana Sutta)
  • Kinh Vô Ngã Tướng (Anattalakkhaṇa Sutta)
  • Kinh Đại Niệm Xứ (Mahāsatipaṭṭhāna Sutta)
  • Kinh Phạm Võng (Brahmajāla Sutta)
  • Kinh Đại Niết-bàn (Mahāparinibbāna Sutta)
  • Kinh Lửa (Adittapariyāya Sutta)
  • Kinh Kalama (Kalama Sutta)
  • Kinh Pháp Cú (Dhammapada)
  • Kinh Sa-môn Quả (Sāmaññaphala Sutta)
  • Kinh Đại Duyên (Mahānidāna Sutta)
Tư tưởng chính
  • Tứ Diệu Đế (Cattāri Ariya Saccāni):
    • Khổ Đế (Dukkhasacca)
    • Tập Đế (Samudayasacca)
    • Diệt Đế (Nirodhasacca)
    • Đạo Đế (Maggasacca)
  • Bát Chánh Đạo (Ariyo Aṭṭhaṅgiko Maggo):
    • Chánh Kiến (Sammā-diṭṭhi)
    • Chánh Tư Duy (Sammā-sankappa)
    • Chánh Ngữ (Sammā-vāca)
    • Chánh Nghiệp (Sammā-kammanta)
    • Chánh Mạng (Sammā-ājīva)
    • Chánh Tinh Tấn (Sammā-vāyāma)
    • Chánh Niệm (Sammā-sati)
    • Chánh Định (Sammā-samādhi)
  • (Trung đạo (Majjhimāpaṭipadā))
  • Lý Duyên Khởi (Paṭicca Samuppāda)
  • Nhân Quả (Kamma-Vipāka)
  • Nghiệp (Kamma)
  • Tiền Kiếp (Pubbe-nivāsa)
  • Luân Hồi (Saṃsāra)
  • Vô Thường (Anicca)
  • Vô Ngã (Anatta)
  • Ngũ Uẩn (Pañcakkhandha)
  • Tam Học (Sīla-Samādhi-Paññā)
  • Ngũ Giới (Pañca-sīla)
  • Thập Thiện (Dasa Kusala)
  • Thập Nhị Nhân Duyên (Dvādasa Nidānāni)
  • Ba Mươi Bảy Phẩm Trợ Đạo (Bodhipakkhiya-dhamma)
  • Kiếp (Kappa)
  • x
  • t
  • s
Bồ Tát
Bồ tát phổ biến
  • Quán Thế Âm
  • Văn-thù-sư-lợi
  • Phổ Hiền
  • Địa Tạng
  • Di-lặc
  • Đại Thế Chí
  • Ākāśagarbha
Phật giáo Trung Quốc
  • Hộ Pháp Vi Đà
  • Quan Công
Kim cương thừa
  • Liên Hoa Sinh
  • Mandarava
  • Đa-la
  • Vajrapani
  • Vajrasattva
  • Sitatapatra
  • Phật Mẫu Chuẩn Đề
Bồ tát khác
  • Ambedkar
  • Bhaishajyaraja
  • Candraprabha
  • Long Thụ
  • Niō
  • Tịch Thiên
  • Supratisthitacaritra
  • Supushpachandra
  • Suryaprabha
  • Vasudhara
  • Visistacaritra
  • x
  • t
  • s
Phật giáo Việt Nam
Phật
  • Thích Ca Mâu Ni
  • A-di-đà
  • Phật Dược Sư
  • Đại Nhật Như Lai
  • Phật Mẫu
  • Duyên giác
Bồ Tát
  • Quán Thế Âm (Quan Âm)
  • Văn-thù-sư-lợi
  • Phổ Hiền
  • Địa Tạng Bồ Tát
  • Đại Thế Chí
  • Bát bộ Kim Cương
  • Di-lặc
  • Phật Mẫu Chuẩn Đề
Tăng già
  • Ma-ha-ca-diếp
  • A-nan-đà
  • Mục-kiền-liên
  • Bồ-đề-đạt-ma
  • Huyền Trang
  • Đại thừa
  • Tịnh độ tông
  • Thiền
  • Đát-đặc-la
  • Truyện thần thoại Việt Nam
  • Tín ngưỡng Việt Nam
  • x
  • t
  • s
Các đề tài về Phật giáo
  • Bảng chú giải
  • Chỉ mục
  • Đại cương
Nền tảng
  • Tam bảo
    • Phật
    • Pháp
    • Tăng
  • Tứ diệu đế
  • Bát chính đạo
  • Niết-bàn
  • Trung đạo
Đức Phật
  • Như Lai
  • Sinh nhật
  • Du quán tứ môn
  • Bát thập chủng hảo
  • Dấu chân
  • Xá lợi
  • Hình tượng ở Lào và Thái Lan
  • Điện ảnh
  • Phép thuật
  • Gia đình
    • Suddhodāna (cha)
    • Māyā (mẹ)
    • Mahapajapati Gotamī (dì, mẹ nuôi)
    • Yasodhara (vợ)
    • Rāhula (con trai)
    • Ānanda (họ hàng)
    • Devadatta (họ hàng)
  • Nơi Đức Phật dừng chân
  • Đức Phật trong các tôn giáo trên thế giới
Khái niệm chính
  • Avidyā (vô minh)
  • Trung hữu
  • Bồ-đề tâm
  • Bồ tát
  • Phật tính
  • Giáo lý về Pháp
  • Pháp
  • Giác ngộ
  • Ngũ triền cái
  • Indriya
  • Nghiệp
  • Phiền não
  • Dòng thức
  • Bát-niết-bàn
  • Duyên khởi
  • Tái sinh
  • Luân hồi
  • Hành
  • Ngũ uẩn
  • Không
  • Ái
  • Chân như
  • Kết
  • Tam pháp ấn
    • Vô thường
    • Khổ
    • Vô ngã
  • Hai chân lý
  • Thánh đạo
Vũ trụ học
  • Thập giáo
  • Lục đạo
    • Thiên
    • Nhân
    • A-tu-la
    • Ngạ quỷ
    • Súc sinh
    • Địa ngục
  • Tam giới
  • Kiếp
Nghi thức
  • Bhavana
  • Bodhipakkhiyādhammā
  • Thiên đường
    • Từ
    • Bi
    • Hỉ
    • Xả
  • Bố thí
  • Mộ đạo
  • Thiền
    • Chân ngôn
    • Thiền tuệ
    • Tùy niệm
    • Smarana
    • Niệm hơi thở
    • Thiền hành
    • Niệm Phật
    • Chỉ quán
    • Tuệ quán (Phong trào vipassana)
    • Shikantaza
    • Tọa thiền
    • Công án
    • Mandala
    • Tonglen
    • Tantra
    • Tertön
    • Terma
  • Tín
  • Ngũ lực
  • Tứ thần túc
  • Thiền-na
  • Phúc
  • Chính niệm
    • Tứ niệm xứ
  • Xuất gia
  • Pāramitā
  • Tụng kinh
  • Buddhābhiṣeka
  • Du già quán tôn
  • Du già Diệm khẩu
  • Thủy lục pháp hội
  • Puja
    • Cúng dường
    • Quỳ lạy
    • Tụng kinh
  • Quy y
  • Satya
    • Sacca
  • Thất giác chi
    • Niệm
    • Trạch pháp
    • Hỷ
    • An
  • Giới luật
    • Ngũ giới
    • Lời nguyện Bồ Tát
    • Ba-la-đề-mộc-xoa
  • Tam học
    • Giới luật
    • Định
    • Bát-nhã
  • Tinh tấn
    • Tứ chính cần
  • Âm nhạc trong Phật giáo
  • Khất thực
  • Đảnh lễ
  • Hồi hướng công đức
Niết-bàn
  • Bồ-đề
  • Bồ-đề-tát-đóa
  • Phật
  • Bích-chi Phật
  • Phật Mẫu
  • Tứ thánh quả
    • Nhập lưu
    • Nhất lai
    • Bất lai
    • A-la-hán
Tu tập
  • Tì-kheo
  • Tì-kheo-ni
  • Śrāmaṇera
  • Śrāmaṇerī
  • Anagarika
  • Ajahn
  • Sayadaw
  • Thiền sư
  • Lão sư
  • Lạt-ma
  • Rinpoche
  • Geshe
  • Tulku
  • Cư sĩ
  • Upāsaka và Upāsikā
  • Thanh-văn
    • Thập đại đệ tử
  • Chùa Thiếu Lâm
Nhân vật chính
  • Đức Phật
  • Kiều-trần-như
  • A-thuyết-thị
  • Xá-lợi-phất
  • Mục-kiền-liên
  • Mục Liên
  • A-nan-đà
  • Ma-ha-ca-diếp
  • A-na-luật
  • Ca-chiên-diên
  • Nan-đà
  • Tu-bồ-đề
  • Phú-lâu-na/Mãn-từ-tử
  • Ưu-bà-li
  • Ma-ha-ba-xà-ba-đề
  • Khema
  • Ưu-bát-hoa-sắc-bỉ-khâu-ni
  • A-tư-đà
  • Sa-nặc
  • Yasa
  • Phật Âm
  • Na Tiên
  • Ương-quật-ma-la
  • Bồ-đề-đạt-ma
  • Long Thụ
  • Vô Trước
  • Thế Thân
  • A-đề-sa
  • Liên Hoa Sinh
  • Nichiren
  • Tùng Tán Cán Bố
  • Tùy Văn Đế
  • Đạt-lai Lạt-ma
  • Ban-thiền Lạt-ma
  • Cát-mã-ba
  • Shamarpa
  • Na-lạc-ba
  • Huyền Trang
  • Trí Nghĩ
Kinh điển
  • Tam tạng
  • Trung quán trang nghiêm luận
  • Kinh Đại Thừa
  • Kinh Nam Phạn
  • Đại tạng kinh
  • Kinh điển Phật giáo Tây Tạng
Phân nhánh
  • Phật giáo Nguyên thủy (tiền bộ phái)
  • Phật giáo Bộ phái
  • Trưởng lão bộ
  • Đại thừa
    • Thiền Phật giáo
      • Thiền tông
      • Seon
      • Thiền
    • Tịnh độ tông
    • Thiên Thai tông
    • Nichiren
    • Trung quán tông
    • Duy thức tông
  • Tân thừa
  • Kim cương thừa
    • Tây Tạng
    • Chân ngôn
    • Đại cứu cánh
  • Các tông phái Phật giáo
  • Những điểm chung giữa Nam truyền và Bắc truyền
Quốc gia
  • Afghanistan
  • Bangladesh
  • Bhutan
  • Campuchia
  • Trung Quốc
  • Ấn Độ
  • Indonesia
  • Nhật Bản
  • Triều Tiên
  • Lào
  • Malaysia
  • Maldives
  • Mông Cổ
  • Myanmar
  • Nepal
  • Pakistan
  • Philippines
  • Nga
    • Kalmykia
    • Buryatia
  • Singapore
  • Sri Lanka
  • Đài Loan
  • Thái Lan
  • Tây Tạng
  • Việt Nam
  • Trung Đông
    • Iran
  • Phương Tây
    • Argentina
    • Australia
    • Brazil
    • Pháp
    • Vương quốc Anh
    • Hoa Kỳ
    • Venezuela
Lịch sử
  • Dòng thời gian
  • Ashoka
  • Các hội đồng Phật giáo
  • Lịch sử Phật giáo ở Ấn Độ
    • Sự suy tàn của Phật giáo ở Ấn Độ
  • Tam Vũ diệt Phật
  • Hy Lạp hóa
  • Phật giáo và thế giới La Mã
  • Phật giáo phương Tây
  • Sự truyền thừa Phật giáo trong Con đường tơ lụa
  • Sự bức hại Phật tử
  • Sự xua đuổi nhà sư ở Nepal
  • Biến cố Phật giáo
  • Chủ nghĩa dân túy Phật giáo Sinhala
  • Chủ nghĩa canh tân Phật giáo
  • Phong trào Vipassana
  • Phong trào 969
  • Phụ nữ trong Phật giáo
Triết học
  • A-tì-đạt-ma
  • Trường phái nguyên tử
  • Phật học
  • Đấng tạo hoá
  • Kinh tế học
  • Bát kiền độ luận
  • Phật giáo cánh tả
  • Thuyết mạt thế
  • Luân lý
  • Tiến hóa
  • Nhân gian
  • Logic
  • Thực tại
  • Phật giáo thế tục
  • Chủ nghĩa xã hội
  • Các câu hỏi chưa được trả lời
  • Hiếu thảo trong Phật giáo
Văn hóa
  • Kiến trúc
    • Chùa
    • Tịnh xá
    • Wat
    • Phù đồ
    • Chùa tháp
    • Candi
    • Kiến trúc dzong
    • Kiến trúc Phật giáo Nhật Bản
    • Chùa Phật giáo Triều Tiên
    • Nghệ thuật kiến trúc đền chùa Thái Lan
    • Kiến trúc Phật giáo Tây Tạng
  • Nghệ thuật
    • Phật giáo Hy Lạp hóa
  • Cội Bồ-đề
  • Bố Đại
  • Tượng Phật
  • Lịch
  • Ẩm thực
  • Tang lễ
  • Các ngày lễ
    • Phật đản
    • Trai giới
    • Magha Puja
    • Asalha Puja
    • Vassa
  • Cây Bồ đề Jaya Sri Maha
  • Cà-sa
  • Chùa Đại Bồ Đề
  • Mantra
    • Om mani padme hum
  • Ấn
  • Âm nhạc
    • Fanbai
    • Beompae
    • Shōmyō
    • Kōshiki
    • Honkyoku
    • Suizen
    • Smot
    • Gunla Bajan
    • Dapha
    • Charyapada
    • Vũ điệu Cham
    • Ca khúc chứng ngộ
    • Đạo ca Việt Nam
  • Thánh địa
    • Lâm-tỳ-ni
    • Chùa Maya Devi
    • Bodh Gaya
    • Sarnath
    • Kushinagar
  • Hành hương
  • Thơ ca
  • Tràng hạt
  • Bánh xe cầu nguyện
  • Biểu tượng
    • Pháp luân
    • Pháp kì
    • Hữu luân
    • Swastika
    • Thangka
  • Sri Dalada Maligawa
  • Ăn chay
Khác
  • Thần thông
  • A-di-đà
  • Avalokiteśvara
    • Quan Âm
  • Phạm Thiên
  • Kinh Pháp Cú
  • Pháp ngữ
  • Tiểu thừa
  • Kiếp
  • Koliya
  • Phả hệ
  • Di-lặc
  • Māra
  • Ṛddhi
  • Ngôn ngữ thiêng liêng
    • Nam Phạn
    • Phạn
  • Siddhi
  • Sutra
  • Luật tạng
  • Nước Cam Lồ
So sánh
  • Bahá'í giáo
  • Kitô giáo
    • Ảnh hưởng
    • So sánh
  • Các tôn giáo Đông Á
  • Ngộ giáo
  • Ấn Độ giáo
  • Jaina giáo
  • Do thái giáo
  • Tâm lý học
  • Khoa học
  • Thông thiên học
  • Bạo lực
  • Triết học phương Tây
Danh sách
  • Bồ tát
  • Sách
  • Chư Phật
    • có tên gọi
  • Phật tử
  • Các bài kinh
  • Chùa chiền
  • Tì-kheo-ni
  • Tì-kheo
  • Thượng tọa
  • Tăng thống
  • Hòa thượng
  • Đại đức
  • Thể loại
  • Cổng thông tin

Từ khóa » Tôn Giả Câu Hy La