Xà Sàng Tử - Bảo Bối Của Phái Mày Râu

Xà sàng tử còn có tên khác là giần sàng, tên khoa học: xà sàng tử là quả bế đôi, hình trái xoan, thu hái từ cây xà sàng (Cnidium monnieri(L.) Cus. Cây mọc hoang ở các tỉnh phía Bắc, cao khoảng 0,4 - 1m. Thân mềm, phân nhiều nhánh, có rãnh dọc. Lá mọc so le, có bẹ ngắn và có cuống dài; lá ở gốc và ở thân xẻ lông chim 2-3 lần; lá gần ngọn xẻ 1 -2 lần; thùy hẹp và nguyên, hình mũi mác nhọn và nhẵn. Cụm hoa mọc từ thân hay kẽ lá, loại tán kép; hoa nhiều màu trắng. Quả bế đôi, hình trái xoan, hơi dẹt, nhẵn có cạnh lồi dầy. Xà sàng tử chứa tinh dầu.

Theo Đông y, xà sàng tử vị cay đắng, tính ôn; vào kinh thận và tỳ. Có tác dụng ôn thận tráng dương, khứ phong, táo thấp, sát trùng, chỉ dưỡng (trị ngứa). Liều dùng hằng ngày 3 - 10g, dưới dạng sắc nước, hoàn tán. Dùng ngoài lượng vừa đủ. Sau đây là một số cách dùng xà sàng tử làm thuốc:

Xà sàng tử là quả chín khô của cây xà sàng.

Ôn thận tráng dương

Bài 1: xà sàng tử, ngũ vị tử, thỏ ty tử; liều lượng bằng nhau. Sấy khô, tán bột, làm hoàn, viên to bằng hạt ngô. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 20 - 30 viên. Chữa nam giới liệt dương.

Bài 2: sừng hươu, bá tử nhân, thỏ ty tử, xà sàng tử, viễn trí, ngũ vị tử, nhục thung dung; liều lượng bằng nhau 1,6g. Tán thành bột, uống sau bữa ăn, mỗi lần 20-25g. Trị đau lưng, mỏi gối, liệt dương.

Bài 3: nhục thung dung 1,2g; ngũ vị tử 1,2g; thỏ ty tử 1,2g; xà sàng tử 1,6g; viễn trí 1,2 g. Tán nhỏ, rây mịn. Uống với rượu hàng ngày. Trị liệt dương, không giao hợp được.

Khứ phong, táo thấp

Bài 1: xà sàng tử 30g, khổ sâm 30g, uy linh tiên 9g, thương truật 9g, hoàng bá 9g, minh phàn 9g. Sắc lấy nước xông và rửa chỗ đau. Chữa eczema cấp tính.

Bài 2: xà sàng, lá bạc hà, lá hy thiêm; liều lượng bằng nhau. Giã nát, thêm ít muối, ép lấy nước bôi hàng ngày. Chữa mề đay.

Sát trùng, chỉ dưỡng

Bài 1: xà sàng tử 15g, hoàng bá 15g. Sắc lấy nước thụt rửa âm đạo. Chữa viêm âm đạo do trùng roi.

Từ khóa » Thung Dung Xà Sàng Tử