Xây Nhà Không Phép Trên đất Thổ Cư Xử Lý Thế Nào? - Luật Sư 247

Đất thổ cư là loại đất được nhà nước công nhận trên giấy chứng nhận quyền sở hữu và được ký hiệu đất odt hoặc ont. Loại đất thổ cư này có thể xây dựng nhà ở, các công trình gắn liền phục vụ cho đời sống. Đồng thời, nó bao gồm loại đất vườn ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất được xây dựng theo quy định của pháp luật. Vậy nếu xây nhà không phép trên đất thổ cư có sao không? Quy định của pháp luật hiện nay về xây dựng nhà ở, công trình xây dựng trên đất thổ cư như thế nào?

Căn cứ pháp lý

  • Luật Xây dựng 2014
  • Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung năm 2020
  • Nghị định 15/2021/NĐ-CP
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
  • Nghị định 16/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng

Đất thổ cư có được xây nhà không?

Khi mua đất, điều đầu tiên đó chính là cần tìm hiểu kỹ và chính xác các thông tin về phần đất mà mình định mua, xác định rõ ràng các vấn đề pháp lý có liên quan đến mảnh đất đó. Tìm hiểu xem là đất đó được phép sử dụng với mục đích gì? Có được phép xây dựng nhà ở, sử dụng với mục đích kinh doanh,..hay không? Nên kiểm chứng các thông tin về bất động sản mình đang có ý định mua tại sở địa chính hay sở tài nguyên môi trường để có những thông tin chính xác nhất tránh việc mua đất về nhưng không thể sử dụng được.

Theo quy định tại Điều 66. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật của Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định về việc “sử dụng đất không đúng mục đích” có thể bị phạt hoặc thu hồi đất như sau:

“1. Trường hợp vi phạm pháp luật mà phải thu hồi đất, khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.

Trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì biên bản xác định hành vi vi phạm phải có đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã làm chứng để làm căn cứ quyết định thu hồi đất và được lập theo quy định sau đây:

a) Cơ quan tài nguyên và môi trường tổ chức kiểm tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại các Điểm c, d và g Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai; tổ chức thanh tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại Điểm h và Điểm i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai;

b) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm gửi biên bản cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để chỉ đạo thu hồi đất.

2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất.

3. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm sau:

a) Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;

b) Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật;

c) Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 65 của Nghị định này;

d) Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.

4. Cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận “.

Vì vậy trước khi xây dựng nhà trên đất thổ cư, cần xem xét, tìm hiểu thật kỹ các quy định của pháp luật về việc xây dựng trên đất thổ cư.

Mặt khác, đất thổ cư là loại đất ở thuộc nhóm đất phi nông nghiệp và mục đích của loại đất này đó là xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ đời sống. Trong đó: đất thổ cư sẽ bao gồm các nhóm đất: Đất xây dựng nhà ở và đất vườn, đất ao gắn liền với nhà ở riêng lẻ đã được công nhận thuộc loại hình đất ở. Như vậy, nếu đang sở hữu giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi mục đích sử dụng là đất ở thì có thể xây dựng nhà ở, công trình gắn liền với đất phục vụ đời sống. Do đó để đảm bảo việc xác định đất bạn sở hữu có được xây nhà hay không thì cần xem phần mục đích sử dụng trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Do đó đất thổ cư có ghi mục đích sử dụng trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) là đất ở đều được phép xây nhà ở kiên cố và các công trình phụ trợ. Trong trường hợp chỉ sở hữu một phần đất thổ cư và phần đất khác nhưng muốn xây nhà trên đất đó sẽ phải thực hiện các thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi xây dựng mới có thể có quyền xây dựng nhà ở trên đất đó.

Xây nhà không phép có bị phạt tiền không?

Tình trạng xây dựng không phép hiện nay diễn ra rất nhiều mặc dù đã có các quy định rõ ràng về các trường hợp bắt buộc phải xin giấy phép xây dựng cho công trình sửa chữa, xây mới nếu không thuộc các trường hợp xây dựng không cần giấy phép.

Hiện nay các quy định xử lý, xử phạt xây nhà không phép được quy định tại Nghị định số 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng

Cụ thể, Điều 4 Nghị định quy định về các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

Hình thức xử phạt, mức phạt tiền tối đa

1. Hình thức xử phạt chính:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền;

2. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 03 tháng đến 24 tháng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

3. Trong Nghị định này, mức phạt tiền tối đa được quy định như sau:

a) Trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản là 1.000.000.000 đồng;

b) Trong hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý, phát triển nhà là 300.000.000 đồng;

c) Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59, điểm a khoản 3 Điều 64, Điều 65, khoản 1 (trừ điểm e) Điều 70 Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả được quy định cụ thể như sau:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;

b) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường;

c) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm;

d) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng;

đ) Buộc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa không đảm bảo chất lượng;

e) Những biện pháp khác được quy định cụ thể tại Nghị định này.

5. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương VI Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân bằng 1/2 lần thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức.

Đối với trường hợp xử lý xây dựng không phép và xây dựng nhà không đúng giấy phép xây dựng bao gồm các hình thức:

Hình thức phạt tiền xây nhà không phép trên đất thổ cư

Điều 16 về xử lý hành vi vi phạm quy định về trật tự xây dựng trong đó nếu có vi phạm xây dựng nhà ở, công trình không phép, trái phép thì mức phạt như sau:

1…

2. Xử phạt đối với hành vi không công khai giấy phép xây dựng tại địa điểm thi công xây dựng trong suốt quá trình thi công như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.

3. Xử phạt đối với hành vi không thực hiện thủ tục để điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng như sau:

a) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;

b) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;

c) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.

4. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo, di dời công trình và giấy phép xây dựng có thời hạn như sau:

a) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;

b) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;

c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.

5….

6. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới như sau:

a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;

b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;

c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.

7. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:

a) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;

b) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;

c) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.

8. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình không đúng thiết kế xây dựng được thẩm định trong trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.

9….

11. Đối với các công trình xây dựng trên đất không đúng mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai thì xử phạt theo quy định tại nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Xử phạt khi có biên bản vi phạm xây dựng không phép nếu tiếp tục và tái phạm

Đối với hành vi xây dựng không phép đã bị lập biên bản vi phạm hành chính theo khoản 12, Khoản 13 Điều 16 như trên mà vẫn tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm thì mức xử phạt như sau:

12.Xử phạt hành vi tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm sau khi đã bị lập biên bản vi phạm hành chính (trước khi ban hành quyết định xử phạt) dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm đối với các hành vi vi phạm hành chính được quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều này thì mức phạt cụ thể như sau:

a) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;

b) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;

c) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.

13. Xử phạt đối với hành vi đã bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều này mà tái phạm nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

a) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;

b) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;

c) Phạt tiền từ 950.000.000 đồng đến 1.000.0000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.

Các hình thức xử phạt bổ sung theo quy định của Điều này như sau:

-Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng từ 03 tháng đến 06 tháng (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 12 và điểm a khoản 13 Điều này;

-Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng từ 06 tháng đến 09 tháng (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 12 và điểm b khoản 13 Điều này;

-Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng từ 09 tháng đến 12 tháng (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 12, điểm c khoản 13 Điều này;

-Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 12, khoản 13 Điều này.

Ngoài ra, đối với hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này mà đang thi công xây dựng thì ngoài việc bị phạt tiền theo quy định còn phải tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 81 Nghị định này.

Trường hợp xây dựng không đúng giấy phép xây dựng được cấp nhưng không thuộc trường hợp phải điều chỉnh giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng thì không bị coi là hành vi xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp.

Xây nhà không phép trên đất thổ cư bị phạt như thế nào?
Xây nhà không phép trên đất thổ cư

Các trường hợp xây nhà, công trình không cần xin phép

Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.

Theo quy định tại Khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 quy định chi tiết: Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.

Trong đó giấy phép xây dựng được phân thành 2 loại đó là:

  • GPXD có thời hạn: Điều 3 khoản 18 quy định “Giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.”
  • GPXD theo giai đoạn Điều 3 khoản 19 quy định “Giấy phép xây dựng theo giai đoạn là giấy phép xây dựng cấp cho từng phần của công trình hoặc từng công trình của dự án khi thiết kế xây dựng của công trình hoặc của dự án chưa được thực hiện xong.”

Như vậy, giấy phép xây dựng chính là một loại giấy thể hiện việc đồng ý của cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư khi có hoạt động sửa chữa, xây dựng mới công trình.

Mặt khác, theo quy định về xin giấy phép xây dựng thì không phải trường hợp nào sửa, xây mới đều phải xin giấy phép mà sẽ có các trường xây nhà không cần xin phép xây dựng.

Cụ thể các trường hợp xây nhà không cần giấy phép xây dựng hay được miễn xin giấy phép xây dựng bao gồm các trường hợp tại khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 như sau:

  • Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

-Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;

  • Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;

-Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;

  • Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
  • Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
  • Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
  • Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
  • Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.”

Ngoài ra, còn các trường hợp được quy định tại Điều 49, Nghị định 15/2021 như sau:

Điều 49. Các trường hợp miễn giấy phép xây dựng đối với công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động

1. Công trình cột ăng ten thuộc hệ thống cột ăng ten nằm ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến.

2. Công trình cột ăng ten không cồng kềnh theo quy định của pháp luật về viễn thông được xây dựng tại khu vực đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Ngoài các trường hợp trên thì tất cả các công trình xây dựng trước khi khởi công đều phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định. Do đó, phụ thuộc vào từng loại nhà và xây dựng ở đâu, quy mô như thế nào sẽ yêu cầu phải xin giấy phép hoặc được miễn.

Như vậy, nếu xây nhà trên đất thổ cư thuộc các trường hợp đã nêu theo các quy định trên, thì khi xây nhà sẽ không cần xin phép. Ví dụ xây nhà cấp 4 không phép nếu xây nhà ở riêng lẻ ở nông thôn.

Liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của luatsu247.net liên quan đến Xây nhà không phép trên đất thổ cư. Quý khách hàng có nhu cầu muốn tìm hiểu thêm về mẫu đơn xin cấp lại hộ chiếu bị mất, doanh nghiệp tư nhân, thành lập công ty ở Việt Nam, bảo hiểm xã hội,…Vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline: 0833.102.102 để được nhận tư vấn.

Mời bạn xem thêm

  • Đất tái định cư, nộp tiền sử dụng đất thế nào theo quy định năm 2022?
  • Đặt tiền bảo lãnh vi phạm hành chính theo quy định mới năm 2022
  • Mẫu giấy mượn tiền không lãi năm 2022

Câu hỏi thường gặp

Xây nhà trên đất thổ cư diện tích tối đa là bao nhiêu?

– Hạn mức giao đất được hiểu là diện tích đất tối đa mà hộ gia đình, cá nhân được phép sử dụng do được nhà nước giao, nhận chuyển nhượng hợp pháp từ người khác do khai hoang phục hóa, nhằm khống chế diện tích đất mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền được phép giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng, tránh hiện tượng giao đất một phương pháp tùy tiện với diện tích lớn.– Hạn mức giao đất và công nhận đất ở do Nhà nước quy định nhưng được giao cho từng địa phương quyết định. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của từng địa phương sẽ căn cứ vào quỹ đất, điều kiện kinh tế, xã hội cũng như căn cứ vào nhân khẩu của hộ gia đình tại địa bàn địa phương mình để tiến hành ra quyết định về hạn mức giao đất và công nhận đất ở sau khoản thời gian được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.Theo đó, pháp luật quy định diện tích tối đa để được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ đối với đất ở chính là hạn mức giao đất và công nhận đất ở do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành. Nếu trong trường hợp quá hạn mức này các hộ gia đình, cá nhân không thể nào làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Như vậy, diện tích nhà được xây trên đất thổ cư sẽ phụ thuộc vào diện tích đất thổ cư được cấp phép xây dựng nhà ở.

Có được xây dựng nhà với mục đích sử dụng để kinh doanh trên đất thổ cư không?

Hiện tại, không có bất kỳ quy định nào về việc xử phạt đất thổ cư trong mục đích kinh doanh. Tuy nhiên, bạn cần thực hiện đăng ký kinh doanh hợp pháp để được bảo vệ quyền lợi khi có nhu cầu kinh doanh.

5/5 - (1 bình chọn)

Từ khóa » đất Odt Có được Xây Nhà Không