Xem Số Kiếp Luân Hồi Chuẩn Xác Thông Qua Bát Tự Mệnh Cung - Tuviso

mệnh cung

Mệnh cung là dùng để chỉ chòm sao mọc lên ở phương đông, đúng vào thời điểm một người được sinh ra. Người xưa còn gọi đây là sự luân hồi của một kiếp người. Vì vậy, cùng với bát tự để suy luận vận mệnh thì mệnh cung cũng có tác dụng ngang bằng, được mọi người gọi là “Đệ cửu tự” (Tự thứ chín). Người xưa thường dùng nó cùng với Thai Nguyên, Thân Cung và Tứ Trụ hợp lại để xem. Tuy nhiên ba khía cạnh này lại không tham gia vào việc đánh giá cục diện ngũ hành vượng suy và lựa chọn hung cát.

Bát tự mệnh cung

Cách tính mệnh cung đó là: lấy tháng Giêng là Tý, tháng 2 là Hợi, tháng 3 là Tuất, đi ngược lại cho đến Sửu hết 12 tháng thì dừng. Sau đó lấy thời gian sinh so vào, ví dụ đến Mão thì Mão là mệnh cung.

Cách tính này không dùng mùa làm chuẩn mà dùng tháng. Mệnh trung còn được tính theo Thiên can. Thiên can của cung mệnh sẽ dựa theo năm mà khởi tháng. Ví dụ như người sinh vào giờ Dần ngày 17 tháng 5 năm 1998. Thì dựa theo tháng 1 là Tý, tháng 2 là Hợi, tháng 3 là Tuất, Dậu là tháng 4 Thân là tháng 5. Sau đó bắt đầu tính từ Thân khởi giờ Dần, Dậu khởi giờ Mão. Thì Dậu là địa chi của Cung Mệnh. Lại dựa theo 1998 năm Mậu Dần, trên năm khởi tháng thì Dậu nằm tại vị trí thiên can Tân. Vậy thì cung mệnh là Tân Dậu

Ảnh hưởng của mệnh cung

Mệnh cung là gốc rễ của sinh mệnh

Mệnh cung đối với con người có rất nhiều tác dụng. Nó có vai trò với bạn cũng như gia đình và nơi ở vậy. Mệnh cung nên vượng không nên suy, nên tương sinh hoặc tương hợp với niên trụ và nạp âm. Không nên hình, phá, xung, hại. Nhật trụ không nên tương xung, tương hình hoặc phá hại với cung mệnh. Mệnh cung và Thai Nguyên, Thân Cung hợp thành “Tam viên”, tức là ba bức tường thành. Bên trong nó không thể xuất hiện sự xung đột, tương hình lẫn nhau. Nếu không tính cách khuynh hướng người này không thể ổn định. Trong phương diện sự nghiệp sẽ có nhiều trắc trở. Gây ảnh hưởng đến thành công và sự giàu có, nếu không sẽ chỉ nghèo mạt cả đời.

mệnh cung

Đại biểu cho duyên phận và phúc lộc

Mệnh cung tọa ở thập thần, phần lớn đại diện cho thành tựu của một người khi còn sống. Ví dụ như mệnh cung tọa Tài, cuộc đời sẽ tiếp xúc nhiều với tiền bạc. Muốn biết nhiều tiền hay không thì còn xem tài lực lớn nhỏ ra sao. Nếu mệnh cung tọa Quan, trong cuộc đời sẽ giao tiếp nhiều với người có chức trách, hoặc tự mình có quyền chức. Người xưa trước khi kết hôn thường xem cung mệnh của hai người. Nếu mệnh giống nhau sẽ cho đó là do ông trời tác hợp. Nếu mệnh cung khác nhau thì cần phải tương sinh tương hợp.

Tiếp tục, nếu mệnh cung gặp Quý thì trong cuộc đời sẽ kết giao với nhiều quý nhân, hoặc tự thân đã là quý nhân rồi. Tuy nhiên trong cuộc đời sẽ gặp nhiều nạn về giấy tờ. Điều kiện tiên quyết chính là mênh cung không bị phạm hoặc hình khắc với sao Không Vong. Ví dụ, mệnh cung có ngày là Trường Sinh, nếu chỉ vậy thì chắc chắn sẽ có phúc khí thịnh vượng, mang đến niềm vui lớn cùng cát thuận.

Đại diện cho sức khỏe và tính mạng

Mệnh cung nếu gặp sao Không Vong, hoặc phạm niên trụ, nhật trụ; hoặc bên trong Tam Viên bị hình xung sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Nếu vận người này có mệnh cung gặp xung khắc, thậm chí là Phục Ngâm, Phản Ngâm, Đồng Trị sẽ đều phải chú ý có tai họa phát sinh.

Bát tự hợp hôn người mệnh thủy để hôn nhân một đời viên mãn Bát tự hợp hôn người mệnh thủy để hôn nhân một đời viên mãn Bát tự hợp hôn người mệnh thủy để hôn nhân một đời viên mãn

Sự hòa hợp trong hôn nhân là điều kiện quan trọng để hai người có thể gắn bó lâu dài. Hãy cùng Tuviso tìm hiểu người mệnh Thủy hợp với mệnh gì để hôn nhân một đời viên mãn nhé.

Đại diện cho thiên phú và tài năng

Bói bát tự cho thấy, những người có mệnh cung không giống nhau sẽ có tài năng khác nhau, và đặc điểm tính cách cũng vậy. Chúng ta có thể căn cứ vào những mệnh cung khác nhau và luận về sự nghiệp và sự thành công của họ. Cụ thể như sau:

Mệnh cung Tý Sửu, có Thổ Tinh tọa, ngũ hành Thổ là chính. Người này có chuyên môn về nông lâm nghiệp, khoáng sản, đường sắt, công trình, địa chất, kiến trúc. Ắt sẽ có trình độ học vấn cao.

Mệnh cung Dần Hợi, Mộc Tinh tọa, ngũ hành Mộc. Tính cách người này ngay thẳng nhân từ. Nếu tham gia các ngành về pháp luật, kinh tế, y học sẽ rất giỏi. Lợi cho các công việc liên quan đến tập thể và các tổ chức từ thiện như tôn giáp, trường học, bệnh viện, xã hội.

Mênh cung Thìn Dậu, Kim Tinh tọa, ngũ hành thiên Kim. Một thân tài nghệ đầy mình. Nên tham gia vào các ngành nghề nghệ thuật như múa hát, thơ ca, âm nhạc, điêu khắc, mỹ nghệ, trang sức hoặc điêu khắc.

Mệnh cung Mão Tuất, Hỏa Tinh tọa, ngũ hành Hỏa, người này lý trí nhiệt tình. Nên tham gia các ngành nghề liên quan đến hóa học, máy móc, đất đai cây cối, công nghiệp quốc phòng.

Mệnh Cung Tị Thân, Thủy Tinh tọa, ngũ hành Thủy. Người này nhanh nhẹn linh hoạt, nên học các môn xã hội, lợi cho văn hóa giáo dục. Nếu như vận mệnh kém sẽ hay suy nghĩ lo buồn.

Mệnh cung là Ngọ, Thái Dương tinh tọa, tâm tính tốt. Người này nên ra sức học chính trị, công lao sự nghiệp sẽ thăng tiến nhanh. Nhưng nếu vận mệnh bất lợi dễ có bệnh tim.

Mệnh cung là Mùi, Thái Âm tinh tọa. người này giàu tình cảm, đức độ khiêm nhường. Người này nên tham gia buôn bán giao thương, làm vận tải đường thủy và kinh doanh. Hoặc làm hộ lý ở bệnh viện sản khoa.

mệnh cung

Đại diện cho kiếp nhân sinh luân hồi

Những mệnh cung khác nhau là dấu hiệu cho sự luân hồi của bạn. Cụ thể như sau:

Cung Tý: Thiên Quý tinh. Người này thiếu chí hướng, tự cho mình thanh cao. Gặp thời có thể sẽ được quốc gia trọng dụng, mất cơ hội được quý nhân tương trợ. Tâm tính một đời hiền lành ôn hòa. Về già hay tín niệm thần tiên.

Cung Sửu: Thiên Ách cung. Mệnh cung cho thấy người này khi được sinh ra thì khó khăn. Hay phí sức lao động. Khó dựa vào gia sản tổ nghiệp mà phải tự lực cánh sinh. Đến tuổi trung niên mới có lộc, về già hưởng phúc.

Cung Dần: Thiên Quyền cung. Người này thông minh nhất, giỏi văn hoặc võ. Đến trung tnieen sẽ có quyền bính, cả đời y lộc hanh thông. Nhân duyên của họ sẽ tốt và được thủ trưởng coi trọng.

Cung Mão: Thiên Xá tinh. Mão ở cung này thì là người khảng khái, xử sự một cách trượng nghĩa không màng tiền bạc của cải. Từ bé, cách làm người đã chính trực không lươn lẹo. Gặp sự bất bình ra tay đánh kẻ gian, chi tiêu phóng tay không tiếc.

Cung Thìn: sao Bắc Đẩu. Đây là người giàu mưu trí, cư xử biến hóa. Cuộc đời họ nhiều biến động, chuyện hôn nhân trắc trở. Hồi bé là người rất tốt.

Cung Tị: Thiên Văn tinh. Vận mệnh người này là tốt nhất, làm về văn học sáng tác thì cực kì giỏi. Nữ mệnh có mệnh vượng phu, cùng chồng hưởng vinh hoa. Tuổi trẻ không tốt bằng trung niên, về già cả nhà phú quý.

Cung Ngọ: Thiên Phúc tinh. Mệnh người này cực mạnh, vinh hoa phú quý về tày. Gặp chuyện lớn hóa nhỏ, gặp việc nhỏ bảo toàn an khang. Là người có tâm địa thiện lương giống như Phật.

Cung Mùi: Thiên Dịch tinh. Cung này bất an, cả đời lao lực. Xa nhà lập nghiệp là thượng sách, nên tự lập để chấn hưng nhà cửa. Lòng dạ hẹp hòi, cả đời lòng khó thanh thản.

Cung Thân: Thiên Cô tinh. Người này tốt nhất không tảo hôn, tảo hôn là sẽ kết hôn hai lần. Nam mệnh ly hôn sẽ lấy thêm vợ, nữ mệnh cung này sẽ có hai chồng. Nhân duyên không đến nỗi tệ, nhưng có thể ngoại tình.

Cung Dậu: Thiên Bí tinh. Dậu cung Thiên Bí có thị phi, là người trọng nghĩa khinh tài. Từ bé đã có chí lớn, thường vì tham lam mà thua lỗ. Sự nghiệp kinh doanh đường đường chính chính, nhưng dễ mắc sai lầm nhỏ mà mất nhiều.

Cung Tuất: Thiên Nghệ tinh. Người này có tính tình bình thản, hồi bé ít nói. Nếu thành danh từ nghệ thuật sẽ rất tốt. Tài vận không tồi, cuộc sống bình an.

Cung Hợi: Thiên Thọ cung. Người này có từ tâm, đặt quyền lợi chung lên quyền lợi riêng, hay giúp người. Đi khắp thiên hạ có người quý mến. Người này là người có thiên mênh, phúc như Đông hải, thọ tỉ Nam sơn.

Từ khóa » Cách Xem Tiền Kiếp Trong Tử Vi