Xi Măng Poóc Lăng Bền Sun Phát - SDC

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Ngành nghề
  • Dự án
  • Quan hệ cổ đông
  • Tin tức
  • Tuyển dụng
  • Liên hệ
Menu Menu Xi măng Poóc Lăng Bền Sun phátPCSR-Type V

Ăn mòn sun phát là một trong những dạng ăn mòn gây phá hủy cấu trúc của bê tông. Ăn mòn xảy ra khi khối bê tông tiếp xúc trực tiếp với nguồn nước ,đất chứa sun phát, môi trường nước biển , trong các nhà máy xử lý nước thải.

Các môi trường sử dụng sản phẩm xi măng poóc lăng bền sun phát:

  1. Đất: sun phát thường ở dạng thạch cao
  2. Nước ngầm, nước phèn: sun phát thường ở dạng Al3+ ,Mg2+, Na+ ,K+
  3. Đất trồng trọt: sun phát thường ở dạng NH4+
  4. H2S do sự phân huỷ của các chất hữu cơ trong các ao hồ, đầm lầy chuyển hoá thành sulfuric gây ăn mòn
  5. Trong môi trường nước biển

Bê tông khi tiếp xúc môi trường chứa ion sun phát SO42- , khoáng calcium aluminat C3A tương tác với ion sunphát tạo thành sản phẩm canxi sunphát CaSO4.2H2O ; portlandite Ca(OH)2, ettringite (C3A.3CS.H32 ): là các sản phẩm có thể tích lớn hơn so với khoáng được tạo thành ban đầu, gây trương nở thể tích, làm bêtông bị mất độ cứng. Xi măng bê tông nứt vỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho các ion xâm thực khác (Na+, K+ ,Mg2 ) tương tác tạo thành các sản phẩm xâm thực với khối bê tông dẫn đến phá hủy cấu trúc.

Trong các môi trường nước thải, môi trường đất ngầm có sự hiện diện của ion sunphát SO42-, các vi sinh hữu cơ chuyển hóa thành khí hydro sulphur (H2S) là tác nhân gây ăn mòn sun phát rất cao, làm phá hủy cấu trúc của bê tông

Để giảm thiểu các sản phẩm hydrate hóa gây trương nở, sản xuất clinker cần giới hạn hàm lượng tricalcium aluminate (C3A) trong xi măng vì thành phần khoáng này liên quan trực tiếp đến sản phẩm ettringite. Sản xuất xi măng có hàm lượng tricalcium aluminate thấp gọi là xi măng pooc lăng bền sun phát.

Chủng loại xi măng này phổ biến nhất theo tiêu chuẩn Mỹ ASTM C150, bao gồm 02 loại: Type II - quy định hàm lượng C3A < 8% và Type V - quy định hàm lượng C3A < 5%

SDC sản xuất cả 2 loại sản phẩm này, trong đó sản phẩm chủ lực là loại ASTM C150 – Type V:

STT / No Tên chỉ tiêu / Characteristic Đvt / Unit ASTM C150 -TYPE II ASTM C150 -TYPE V

1

Độ bền nén / Compressive strength

MPa

- 3 ngày / day

≥ 10

≥ 8
- 7 ngày / day ≥ 17 ≥ 15
- 28 ngày / day - ≥ 21
2 Thời gian đông kết / Setting time phút/ min
- Bắt đầu / Initial set

≥ 45

≥ 45
- Kết thúc / Final set ≤ 375 ≤ 375
3 Độ nở tiềm năng của mẫu vữa do sun phát sau 14 ngày / Potential expansion of mortar exposed to sulfate at 14 days

%

- ≤ 0,04
4

Độ giãn nở autoclave / Autoclave expansion

%

≤ 0,8 ≤ 0,8
5 Hàm lượng bọt khí vữa / Air content of mortar

%

≤ 12 ≤ 12
6 Hàm lượng mất khi nung (LOI) / Loss on ignition content %

≤ 3,5

≤ 3,5
7 Hàm lượng cặn không tan (IR) / Insoluble residue content ≤ 1,5 ≤ 1,5
8 Hàm lượng anhydrit sunfuric (SO3) / Sulfur trioxide content ≤ 3.0 ≤ 2,3
9 Hàm lượng magiê oxít (MgO) / Magnesium Oxide content ≤ 6,0 ≤ 6,0
10 Hàm lượng tricanxi aluminat (C3A)/ Tricalcium aluminate content ≤ 8,0 ≤ 5,0

Lợi ích của việc sử dụng loại xi măng này, bên cạnh việc đảm được cường độ của bê tông thì chất lượng công trình bền vững theo thời gian là yếu tố quan trọng. Khi sử dụng, người ta sẽ sử dụng thông số “thay đổi chiều dài của thanh vữa trong nước do sun phát sau 14 ngày“ để đánh giá thêm khả năng bị xâm thực của xi măng:

Tùy theo điều kiện địa chất công trình, tùy nồng độ của ion sun phát SO42- trong môi trường mà có lựa chọn loại xi măng porland bền sun phát phù hợp. Theo ACI – 381 có thể chia quá trình xâm thực do sun phát như sau:

CẤP ĐỘ

Hàm lượng SO42-

QUI ĐỊNH

TRONG ĐẤT (%)

TRONG

NƯỚC (mg/l)

Không đáng kể

<0.1

<150

Không qui định loại ximăng & tỷ lệ N/X

Trung bình

0.1 – 0.2

150 – 1.500

Loại ximăng portland ASTM TYPE II, portland puzoland hay portland xỉ & tỷ lệ N/X <0.5

Nghiêm trọng

0.2 – 2.0

1.500 – 10.000

Loại ximăng portland ASTM TYPE V, & tỷ lệ N/X <0.45

Rất nghiêm trọng

>2.0

>10.000

Loại ximăng portland ASTM TYPE V & bổ sung thêm phụ gia khoáng puzoland, & tỷ lệ N/X <0.45

Từ khóa » Giá Xi Măng Bền Sun Phát