Xin Cấp Lại Giấy đăng Ký Kết Hôn Cần Những Giấy Tờ Gì? - Luật Sư 247
Có thể bạn quan tâm
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được hiểu là 1 chứng thư pháp lý nhà nước cấp nhằm xác nhận mối quan hệ vợ chồng cho nam và nữ; giấy tờ này được làm thành 02 bản và mỗi bên giữ 01 bản. Nên trường hợp chỉ bị mất hay hỏng 01 bản thì bạn hoàn toàn có thể dùng bản còn lại trong các giao dịch. Tuy nhiên; có thể xảy ra trường hợp mất hết; hoặc rách;… trường hợp này cần xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn. Vậy xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn cần những giấy tờ gì? Thủ tục xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn ra sao? Luật sư X mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây!
Căn cứ pháp lý
- Luật Hộ tịch 2014
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
- Thông tư 04/2020/NĐ-CP
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC
Nội dung tư vấn
Xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn cần những giấy tờ gì?
Có hai cách để thực hiện xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn; tùy thuộc vào việc bạn còn sổ hộ tịch hay không.
Trường hợp 1: Mất bản chính Giấy chứng nhận kết hôn nhưng Sổ đăng kí kết hôn, Sổ hộ tịch vẫn còn; khi xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn cần những giấy tờ sau:
Hồ sơ cần xuất trình (theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015)
- Một trong các giấy tờ: Hộ chiếu, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (bản chính).
- Giấy chứng minh nơi cư trú trong giai đoạn chuyển tiếp.
Hồ sơ cần nộp:
- Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch (theo mẫu);
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (bản chính) theo khoản 2 Điều 2 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
Trường hợp 2: Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ hộ tịch đều mất; khi xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn cần những giấy tờ sau:
Hồ sơ bao gồm:
- Tờ khai theo mẫu;
- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn đã được cấp trước đây. Nếu không có bản sao thì nộp hồ sơ, giấy tờ cá nhân có thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn (bản sao).
Thủ tục xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn
Thủ tục cấp lại bản sao giấy đăng ký kết hôn
Khoản 1 Điều 62 Luật Hộ tịch nêu rõ:
Khi đăng ký hộ tịch, cơ quan đăng ký hộ tịch cấp 01 bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký hộ tịch, trừ việc đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn.
Theo đó, khoản 9 Điều 4 Luật Hộ tịch giải thích khái niệm này như sau:
Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.
Như vậy; việc đăng ký kết hôn sẽ không được cấp bản chính trích lục hộ tịch. Tuy nhiên; nếu bị hỏng, rách giấy chứng nhận kết hôn thì có thể cấp bản sao trích lục hộ tịch.
Hiện nay, việc cấp lại giấy tờ hộ tịch đang được quy định tại Điều 23 Thông tư 04/2020/NĐ-CP. Cụ thể:
Cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao trích lục hộ tịch
Để được cấp bản sao trích lục giấy đăng ký kết hôn, người có yêu cầu có thể đến:
- Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch: Cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật (căn cứ Điều 4 Luật Hộ tịch 2014).
- Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;
- Cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch đang lưu giữ Sổ hộ tịch: Ủy ban nhân dân cấp xã; cấp huyện, quận, thị xã; Cơ quan đại diện ngoại giao; Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài theo khoản 1 Điều 4 Luật Hộ tịch.
Hình thức nộp hồ sơ:
Nộp trực tiếp. Tại TP. Hà Nội đã thực hiện được thủ tục đăng ký cấp bản sao trích lục kết hôn online tại địa chỉ egov.hanoi.gov.vn.
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ; nếu thấy hồ sơ đầy đủ và phù hợp; công chức làm công tác hộ tịch căn cứ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch; ghi nội dung bản sao trích lục đăng ký kết hôn; báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch ký cấp bản sao trích lục cho người yêu cầu.
Lệ phí cấp bản sao trích lục đăng ký kết hôn
Khoản 2 Điều 11 Luật Hộ tịch 2014 nêu rõ:
Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí.
Bộ Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch
Như vậy, nếu yêu cầu cấp bản sao trích lục đăng ký kết hôn thì người yêu cầu phải nộp lệ phí.
Mức lệ phí được quy định cụ thể theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 281/2016/TT-BTC. Cụ thể, lệ phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch là 8.000 đồng/bản sao trích lục/sự kiện hộ tịch đã đăng ký.
Thủ tục đăng ký lại đăng ký kết hôn
Điều kiện
Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định; việc kết hôn đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016; nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
Như vậy; để được đăng ký lại việc kết hôn thì phải đáp ứng điều kiện:
- Đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016;
- Sổ hộ tịch và bản chính đăng ký kết hôn đều bị mất.
- Người yêu cầu đăng ký lại kết hôn còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
Cơ quan thực hiện đăng ký lại kết hôn
Căn cứ Điều 25 Nghị định 123; thẩm quyền đăng ký lại kết hôn thuộc về:
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn trước đây;
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại kết hôn.
Thời gian thực hiện đăng ký lại kết hôn
Căn cứ khoản 2 Điều 27 Nghị định 123/2015:
– Công chức tư pháp, hộ tịch kiểm tra; xác minh hồ sơ: Trong thời hạn 05 ngày làm việc; nếu hồ sơ hợp lệ thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch; ký vào bản sao trích lục và trao cho hai vợ, chồng.
Nếu cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam; nữ: Thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
– Nếu đăng ký lại kết hôn tại nơi không phải nơi đăng ký ban đầu: Có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân xã trước đây đăng ký kiểm tra; xác minh về việc lưu giữ Sổ hộ tịch.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị; UBND nơi đã đăng ký trước đây kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu hay không.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xác minh: UBND nơi đăng ký lại kết hôn thực hiện đăng ký lại kết hôn cho nam; nữ nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác.
Như vậy; nếu đăng ký lại kết hôn tại UBND xã trước đây đã đăng ký; thì thời gian cấp lại đăng ký kết hôn là không quá 10 ngày làm việc; nếu đăng ký tại UBND xã – nơi không đăng ký kết hôn trước đây; thì thời hạn là 08 ngày làm việc.
Kết quả
Theo khoản 4 Điều 27 Nghị định 123; quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn; Sổ hộ tịch.
Nếu không xác định được ngày kết hôn trước đây; thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01/01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.
Có thể bạn quan tâm:
- Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thai sản mới nhất
- Mẫu đơn ly hôn khi một bên ở nước ngoài năm 2022
- Mẫu đơn đề nghị cấp phép thi công công trình năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về: Xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn cần những giấy tờ gì?. Hy vọng bài viết hữu ích với độc giả!
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, tạm dừng công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký nhãn hiệu, …. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ xin trích lục đăng ký kết hôn cần chuẩn bị giấy tờ gì?1. Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch2. Giấy tờ chứng thực cá nhân: CMTND/ CCCD/ Hộ chiếu.3. Sổ hộ khẩu của người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch;4. Giấy tờ ủy quyền, trong trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục.
Có được dùng trích lục đăng ký kết hôn để công chứng hợp đồng mua bán nhà đất khôngTheo Luật công chứng năm 2014 thì chuyển nhượng; tặng cho bất động sản phải công chứng tại phòng công chứng. Để thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng phòng công chứng luôn yêu cầu các bên cung cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn vợ chồng.Căn cứ theo luật hộ tịch 2014 thì trích lục đăng ký kết hôn có giá trị như Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Vì vậy bạn có thể yên tâm là hồ sơ công chứng sẽ không bị trở ngại nếu mất GCN đăng ký kết hôn.
Nội dung bản sao trích lục đăng ký kết hôn?Theo Điều 23 Thông tư 04/2020/TT-BTP; nội dung bản sao trích lục kết hôn bao gồm: – Sổ hộ tịch trước đây ghi tuổi: Xác định năm sinh tương ứng ghi vào mục Ghi chú của Sổ hộ tịch, sau đó cấp bản sao trích lục kết hôn.– Trong Sổ đăng ký kết hôn đã ghi chú việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật, ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài: Mục Ghi chú trong bản sao trích lục kết hôn ghi rõ: Đã ly hôn theo Bản án/Quyết định số… ngày…tháng…năm … của Tòa án ….– Phần ghi địa danh hành chính trong bản sao trích lục hộ tịch: Ghi đúng địa danh hành chính đã đăng ký trong Sổ hộ tịch.
5/5 - (1 bình chọn)Từ khóa » Tờ Khai Xin Cấp Lại Giấy đăng Ký Kết Hôn
-
Thủ Tục Xin Cấp Lại Giấy đăng Ký Kết Hôn Do Bị Mất - Luật Toàn Quốc
-
Thủ Tục đăng Ký Lại Kết Hôn - Cổng Dịch Vụ Công Quốc Gia
-
Tờ Khai đăng Ký Lại Kết Hôn 2022
-
Mất Giấy đăng Ký Kết Hôn Có Xin Cấp Lại được Không? Cần Chuẩn Bị ...
-
Để Xin Cấp Lại Giấy đăng Ký Kết Hôn Thì Cần đến đâu Làm? Hồ Sơ, Thủ ...
-
Xin Cấp Lại Giấy đăng Ký Kết Hôn Theo Pháp Luật (Cập Nhật 2022)
-
Thủ Tục Cấp Lại Giấy đăng Ký Kết Hôn
-
Thủ Tục Trích Lục, Xin Cấp Lại Giấy Chứng Nhận đăng Ký Kết Hôn
-
Xin Cấp Lại Giấy Chứng Nhận đăng Ký Kết Hôn Cần Những Thủ Tục Gì?
-
Giấy đăng Ký Kết Hôn Bị Rách, Hỏng, Có được Cấp Lại Không?
-
Mẫu Tờ Khai đăng Ký Lại Kết Hôn Mới Nhất áp Dụng Từ 16/7/2020
-
Có được Cấp Lại Giấy Chứng Nhận Kết Hôn? - Hộ Tịch - Quốc Tịch
-
Mẫu Tờ Khai đăng Ký Lại Kết Hôn Chuẩn Thông Tư 15 - LuatVietnam