Xin Nghỉ Việc Nhưng Không được Chấp Thuận Giải Quyết Thế Nào?
Có thể bạn quan tâm
Xin nghỉ việc nhưng không được chấp thuận thì phải giải quyết thế nào? là một câu hỏi nhức nhối của người lao động hay gặp trên thực tế. Vậy pháp luật quy định như thế nào cũng như để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình và tránh những vi phạm không đáng có, mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Xin nghỉ việc nhưng không được chấp thuận
Mục Lục
- 1 Các trường hợp kết thúc hợp đồng lao động
- 2 Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
- 2.1 Phải báo trước với người sử dụng lao động
- 2.2 Không cần báo trước với người sử dụng lao động
- 3 Quyền và nghĩa vụ của người lao động khi nghỉ việc
- 4 Hướng xử lý trường hợp công ty không chấp nhận việc nghỉ việc của người lao động
- 5 Các công việc nên làm khi xin nghỉ việc
- 6 Hậu quả pháp lý của việc nghỉ việc trái pháp luật
Các trường hợp kết thúc hợp đồng lao động
Theo quy định tại Điều 34 Bộ luật lao động 2019 thì hợp đồng lao động sẽ kết thúc trong những trường hợp sau:
- Hết hạn hợp đồng lao động.
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động.
- Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất.
- Người lao động hoặc người sử dụng lao động là cá nhân chết, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
- Người lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
- Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định của pháp luật
- Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
- Người lao động thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc theo hợp đồng.
>>>Mời bạn đọc tham khảo bài viết: Thủ tục xử lý người lao động tự ý nghỉ việc
Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Phải báo trước với người sử dụng lao động
- Theo quy định của Bộ luật lao động thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải thông báo trước cho người sử dụng lao động nhằm cho người lao động sắp xếp công việc và bổ sung nhân sự mới đảm bảo cho quá trình hoạt động.
- Đối với mỗi loại hợp đồng thì số ngày báo trước sẽ khác nhau. Cụ thể:
- Báo trước ít nhất 45 ngày nếu là hợp đồng không xác định thời hạn;
- Báo trước ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Báo trước ít nhất 03 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
- Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019
Phải thông báo nghỉ việc trước với người sử dụng lao động
>>>Mời bạn đọc tham khảo bài viết: Tư vấn thủ tục cho nhân viên nghỉ việc đúng luật
Không cần báo trước với người sử dụng lao động
- Để bảo vệ quyền lợi của người lao động, pháp luật quy định một số trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải báo trước.
- Theo Khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 thì đó là những trường hợp sau:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận.
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn.
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định của pháp luật.
- Đủ tuổi nghỉ hưu.
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Quyền và nghĩa vụ của người lao động khi nghỉ việc
Người lao động sau khi nghỉ việc sẽ được hưởng những quyền lợi và đồng thời phải thực hiện những nghĩa vụ sau:
- Được nhận lương đầy đủ đến ngày chính thức nghỉ việc.
- Được nhận lại tất cả giấy tờ gốc đã giao nộp cho người sử dụng lao động.
- Được trợ cấp thôi việc nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Được nhận lại sổ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ khác có liên quan.
- Được cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu.
- Phải hoàn thành các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính đối với công ty (nếu có).
- Bàn giao công việc và các tài nguyên mà công ty đã cung cấp trước đó.
Hướng xử lý trường hợp công ty không chấp nhận việc nghỉ việc của người lao động
- Trên thực tế, việc người lao động xin nghỉ việc nhưng không được người sử dụng lao động chấp nhận là điều diễn ra khá thường xuyên. Để bảo vệ quyền lợi của mình, người lao động cần tiến hành một số hoạt động như sau:
- Nếu lý do nghỉ việc của người lao động thuộc những trường hợp người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước thì người lao động chỉ cần thông báo đến người sử dụng lao động mà không cần phải có sự chấp thuận của người sử dụng lao động. Người lao động có thể nghỉ việc ngay từ thời điểm thông báo.
- Các trường hợp khác, nếu người sử dụng lao động không chấp thuận yêu cầu nghỉ việc, người lao động phải tiếp tục đi làm đúng số ngày theo quy định về việc báo trước với người sử dụng lao động. Hết thời gian này, người lao động có thể nghỉ việc một cách hợp pháp.
- Trường hợp người lao động không nghỉ việc ngay mà không tiếp tục đi làm số ngày quy định thì người lao động phải chịu những hậu quả pháp lý của việc nghỉ việc trái pháp luật.
>>>Mời bạn đọc tham khảo bài viết: Bị công ty cho nghỉ việc vì thay đổi cơ cấu bạn cần làm gì?
Các công việc nên làm khi xin nghỉ việc
- Thông báo bằng văn bản đến người sử dụng lao động về việc nghỉ việc của mình.
- Nhận lại ý kiến của người sử dụng lao động về việc nghỉ việc của mình.
- Tiến hành bàn giao dần công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động.
- Tiếp tục hoàn thành các công việc trong hợp đồng cho đến ngày nghỉ việc chính thức.
Tiến hành bàn giao trước khi nghỉ việc
Hậu quả pháp lý của việc nghỉ việc trái pháp luật
Trường hợp người lao động nghỉ việc trái với những quy định của pháp luật thì căn cứ theo Điều 40 Bộ luật lao động 2019 thì người lao động phải chịu những hậu quả pháp lý như sau:
- Không được trợ cấp thôi việc.
- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
- Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo theo quy định của pháp luật.
Trên đây là bài viết tư vấn về hướng giải quyết khi người lao động xin nghỉ việc nhưng không được chấp thuận. Trong trường hợp quý bạn đọc cần tư vấn pháp luật lao động các vấn đề có liên quan thì có thể liên hệ với chúng tôi qua Hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất. Xin cảm ơn.
Từ khóa » Xin Nghỉ Việc Nhưng Sếp Không Cho Giải Quyết The Nào
-
Xin Nghỉ Việc Nhưng Không được Chấp Nhận Thì Giải Quyết Thế Nào?
-
Xin Nghỉ Việc Nhưng Sếp Không Cho Giải Quyết Thế Nào?
-
Cách Giải Quyết Khi Xin Nghỉ Việc Nhưng Không Được Chấp Thuận
-
Xin Nghỉ Việc Nhưng Công Ty Không Giải Quyết Thì Xử Lý ... - LuatVietnam
-
Tôi Bối Rối Vì Xin Nghỉ Việc Nhưng Sếp Không Chấp Nhận
-
Muốn Nghỉ Việc Nhưng Sếp Thuyết Phục ở Lại Thì Nên Làm Gì?
-
Viết đơn Nghỉ Việc Sếp Không Ký? Đi Tìm Nguyên Nhân Cụ Thể
-
Sếp Có Quyền Từ Chối đơn Xin Nghỉ Việc? - VnExpress
-
Cần Làm Gì Khi Sếp Không đồng ý Cho Nghỉ Phép?
-
Xin Nghỉ Nhưng Công Ty Không Cho Thì Xử Lý Như Thế Nào?
-
Viết đơn Nghỉ Việc Sếp Không Ký? Nguyên Nhân - Cách Giải Quyết
-
Xin Nghỉ Việc Nhưng Công Ty Không Giải Quyết Thì Xử Lý ... - Sàn Kế Toán
-
Xin Nghỉ Việc Nhưng Chưa được Chấp Nhận - Bạn Nên Làm Gì?
-
Thủ Tục Xin Nghỉ Việc Theo Quy định Pháp Luật Mới Năm 2022