Xu Hướng Toàn Cầu Hóa | Xemtailieu

logo xemtailieu Xemtailieu Tải về Xu hướng toàn cầu hóa
  • doc
  • 31 trang
XU HƯỚNG TOÀN CẦU HÓA LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Trong lịch sử từ xa xưa đến nay, không một cộng đồng, một quốc gia hay một dân tộc nào có thể phát triển bình thường mà không quan hệ không trao đổi giao lưu trên các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, văn hoá, tư tưởng, … với các cộng đồng dân tộc và các quốc gia khác. Do đó quan hệ quốc tế xuất hiện với tư cách là quan hệ lâu đời và phổ biến. Nó vừa là điều kiện, vừa là kết quả cần thiết cho mọi quá trình phát triển xã hội. Toàn cầu hoá đã trở thành một xu thế khách quan. Trong hơn một thập kỷ lại đây xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới có sự gia tăng mạnh mẽ gắn liền với sự phát triển của khoa học công nghệ, sự chấm dứt chiến tranh lạnh, thế giới chuyển sang thời kỳ mới – hoà bình hợp tác và phát triển. Sự gia tăng mạnh mẽ của toàn cầu hoá kinh tế kéo theo nó là những cơ hội và thách thức mới cho các quốc gia khi tham gia vào quá trình đó. Việt Nam đang trong quá trình đổi mới chuyển sang phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc đẩy mạnh tham gia vào hội nhập kinh tế thế giới là một nội dung, một khía cạnh quan trọng hiện nay. Do vậy, việc nghiên cứu tìm hiểu sâu về toàn cầu hoá kinh tế là vấn đề không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn. Chính vì vậy mà nhóm 4 chọn đề tài “xu hướng toàn cầu hóa” làm đề tài viết tiểu luận. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu các xu hướng toàn cầu hóa nhằm mục đích tìm hiểu các tác động của toàn cầu hóa kinh tế đối với Việt Nam và đẩy mạnh việc hội nhập sâu và rộng của Việt Nam. 3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu: a.Đối tượng nghiên cứu Tiểu luận tập trung vào nghiên cứu các xu hướng toàn cầu hóa kinh tế và Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa. NHÓM 4 1 XU HƯỚNG TOÀN CẦU HÓA b.Phạm vi nghiên cứu: - Không gian: nghiên cứu xu hướng toàn cầu hóa trên thế giới - Thời gian: Từ thế kỷ XX đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu: Tiểu luận sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích, phương pháp quy nạp, phương pháp tổng hợp số liệu, phương pháp so sánh theo thời gian, phương pháp đồ thị và biểu đồ. 5.Cấu trúc đề tài: Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, khóa luận được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Khái niệm toàn cầu hóa Chương 2: Xu hướng toàn cầu hóa kinh tế Chương 3: Thời cơ và thách thức với Việt nam trong xu thế toàn cầu hóa \ NHÓM 4 2 XU HƯỚNG TOÀN CẦU HÓA DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Chữ Nguyên nghĩa viết tắt 1 ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 2 3 FDI TNCs EU Đầu tư trực tiếp nước ngoài Các công ty xuyên Quốc gia Liên minh châu Âu Mua lại và sát nhập 8 9 M&A UNDP UNCTAD GDP NAFTA 10 APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương 11 ASEM IMF WB WTO Diễn đàn hợp tác Á Âu Quỹ tiền tệ Quốc tế Ngân hàng thế giới Tổ chức thương mại thế giới 4 5 6 12 13 14 Chương trình phát triển liên hiệp Quốc Hội nghị Liên Hiệp Quốc về hợp tác và phát triển Tổng sản phẩm quốc nội Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ DANH MỤC BẢNG BIỂU NHÓM 4 3 XU HƯỚNG TOÀN CẦU HÓA Bảng 2.1: Xu hướng dài hạn trong giá trị và khối lượng xuất khẩu hàng hóa của thế giới thời kỳ 1950 – 2010……………………………………………………11 Bảng 2.2: Tăng trưởng GDP và xuất khẩu hàng hóa của thế giới thời kỳ 1995 – 2004…………………………………………………………………………….12 Bảng 2.3: Dòng vốn FDI trên thế giới thời kỳ 1970-2010…………………… 14 MỤC LỤC NHÓM 4 4 XU HƯỚNG TOÀN CẦU HÓA CHƯƠNG 1 : TOÀN CẦU HÓA KINH TẾ……………………...........................6 1.1 Khái niệm……………………………………………………………………6 1.2 Nguồn gốc của toàn cầu hóa.........................................................................6 1.3 So sánh toàn cầu hóa với quốc tế hóa............................................................8 CHƯƠNG 2: XU HƯỚNG TOÀN CẦU HÓA KINH TẾ....................................10 2.1 Các xu hướng toàn cầu hóa kinh tế..............................................................10 2.2 Hệ quả tích cực của Toàn cầu hóa kinh tế....................................................20 2.3 Hệ quả tiêu cực của Toàn cầu hóa kinh tế....................................................21 CHƯƠNG 3: THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC VỚI VIỆT NAM TRONG XU THẾ TOÀN CẦU HÓA.................................................................................................23 3.1 Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa........................................................23 3.2 Cơ hội.........................................................................................................26 3.3 Thách thức..................................................................................................27 CHƯƠNG 1 : TOÀN CẦU HÓA KINH TẾ NHÓM 4 5 XU HƯỚNG TOÀN CẦU HÓA 1.1 Khái niệm Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế, v.v... trên quy mô toàn cầu. Đặc biệt trong phạm vi kinh tế, toàn cầu hoá hầu như được dùng để chỉ các tác động của thương mại nói chung và tự do hóa thương mại hay "tự do thương mại" nói riêng. Cũng ở góc độ kinh tế, người ta chỉ thấy các dòng chảy tư bản ở quy mô toàn cầu kéo theo các dòng chảy thương mại, kỹ thuật, công nghệ, thông tin, văn hoá. Thực chất toàn cầu hoá kinh tế chính là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc gia, khu vực tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau gữa các nền kinh tế trong sự vận động phát triển hướng tới một nền kinh tế thế giới thống nhất. Sự gia tăng của xu thế này được thể hiện ở sự mở rộng mức độ và quy mô mậu dịch thế giới, sự lưu chuyển của các dòng vốn và lao động trên phạm vi toàn cầu hoá. Quá trình tham gia vào xu thế đó là của các quốc gia được gọi là hội nhập kinh tế. Toàn cầu hoá là một xu hướng bao gồm đa phương diện: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội.v.v Trong các mặt đó thì toàn cầu hoá kinh tế vừa là trung tâm vừa là cơ sở và cũng là động lực thúc đẩy các lĩnh vực khác của toàn cầu hoá. Toàn cầu hóa về kinh tế là sự liên kết của nhiều nước cùng trong chiều hướng phát triển chung, cùng tham gia trong một thị trường chung. Toàn cầu hóa kinh tế gúp thúc đẩy nhanh chóng quan hệ kinh tế thương mại trên phạm vi quốc tế và nó cũng chứa đựng những cơ hội cũng như những thách thức lớn. 1.2 Nguồn gốc của toàn cầu hóa NHÓM 4 6 XU HƯỚNG TOÀN CẦU HÓA Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, toàn cầu hoá nói chung bắt nguồn từ những giao lưu văn hóa, buôn bán, di dân; từ sự mở rộng các tôn giáo ra ngoài biên giới các quốc gia, và cho đến nay là sự phát triển của các công ty xuyên quốc gia, các ngân hàng, các tổ chức quốc tế, sự trao đổi công nghệ, sự phát triển gắn với hiện đại hoá… Toàn cầu hoá kinh tế là kết quả của sự quốc tế hoá sản xuất cao độ và phân công quốc tế, nó xuất hiện và phát triển cùng với thị trường thế giới. Trong xã hội phong kiến, lực lượng sản xuất phát triển thấp, giao thông kém phát triển, quy mô sản xuất và trao đổi nhỏ bé, thị trường khép kín, không có thị trường mang ý nghĩa hiện đại. Khi nền sản xuất tư bản phát triển, thị trường thế giới mở rộng, C.Mác và Ph.Ăngghen đã viết: “Thay cho những nhu cầu cũ được thoả mãn bằng những sản phẩm trong nước, thì nảy sinh ra những nhu cầu mới, đòi hỏi được thoả mãn bằng những sản phẩm đưa từ những miền và xứ xa xôi nhất về. Thay cho tình trạng cô lập trước kia của các địa phương và dân tộc vẫn tự cung tự cấp, ta thấy phát triển những quan hệ phổ biến, sự phụ thuộc phổ biến giữa các dân tộc”[1]. Luận điểm này của C.Mác và Ph.Ăngghen cho thấy, sự quốc tế hoá, toàn cầu hoá đời sống kinh tế đã được bắt đầu từ khi chủ nghĩa tư bản mở rộng thị trường thế giới, khi phát hiện ra châu Mỹ cách đây hơn 500 năm. Sự phát triển của quốc tế hoá đời sống kinh tế lúc đầu còn theo ngành dọc, theo hệ thống thuộc địa của các nước đế quốc thực dân, trên cơ sở sự phân công quốc tế và xuất khẩu tư bản xuất phát từ các chính quốc đến các nước thuộc địa, thông qua bạo lực và bóc lột kinh tế. Khi chủ nghĩa đế quốc xuất hiện, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các thế lực đế quốc trong phân chia thuộc địa và thị trường thế giới, sự quốc tế hoá đời sống kinh tế đã mở rộng cả theo chiều ngang. Rồi các cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất và lần thứ hai nổ ra, quan hệ chính trị và kinh tế thế giới đảo lộn, khủng hoảng và biến động, quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế bị đẩy lùi. NHÓM 4 7 XU HƯỚNG TOÀN CẦU HÓA Sự xuất hiện nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới vào năm 1917 và hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới hình thành sau chiến tranh thế giới lần thứ hai tạo nên một kiểu quan hệ mới giữa các quốc gia dân tộc. Kiểu quan hệ mới này bước đầu mở ra kiểu quốc tế hoá đời sống kinh tế mới, dựa trên tính ưu việt của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, nhằm khắc phục sự bất bình đẳng trong quan hệ quốc tế của chủ nghĩa tư bản, đặt nền móng cho sự quốc tế hoá chân chính. Song, do những thăng trầm của lịch sử, trong những năm 90 của thế kỷ XX, Liên Xô sụp đổ, hệ thống xã hội chủ nghĩa tan rã, kiểu quan hệ kinh tế quốc tế này đã kết thúc. Tuy nhiên, lực lượng sản xuất vẫn ngày càng phát triển. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão, nền kinh tế tri thức hình thành, đời sống kinh tế quốc tế hoá, toàn cầu hoá; các trung tâm tư bản chủ nghĩa phát triển và trở thành lực lượng chi phối thế giới. Có thể nói, từ sau chiến tranh lạnh, toàn cầu hoá kinh tế dường như chủ yếu gắn liền với chủ nghĩa tư bản. Mặc dù vậy, trên thực tế hiện nay vẫn tồn tại một số nước xã hội chủ nghĩa và những nước này đang phát triển. Do vậy, nghiên cứu toàn cầu hoá kinh tế không thể bác bỏ một thực tiễn lịch sử là toàn cầu hoá kinh tế đang diễn ra trong bối cảnh hình thành cục diện kinh tế đa cực, hình thành một trật tự kinh tế, chính trị quốc tế mới, trong đó có hình thức phát triển, hợp tác, cạnh tranh và cùng nhau phồn vinh của các quốc gia dân tộc. Và khái niệm toàn cầu hoá hiện đại muốn bàn ở đây là nói đến xu thế khách quan đang diễn ra trong thời đại hiện nay. 1.3 So sánh toàn cầu hóa với quốc tế hóa Toàn cầu hóa là đỉnh cao của quá trình quốc tế hóa, trong đó quốc tế hóa là việc lưu thông hóa quá trình tái sản xuất sức lao động bao gồm hàng hóa, vốn và sức lao động. Cả toàn cầu hóa và quốc tế hóa đều nhằm góp phần tạo gia các mối liên kết giữa các quốc gia. NHÓM 4 8 XU HƯỚNG TOÀN CẦU HÓA Quốc tế hoá thì các quốc gia dân tộc vẫn phân biệt với nhau những địa điểm biệt lập, giữa chúng vấn có những khoảng cách, và chúng vấn đóng vai trò là một tác nhân chủ chốt trong nền kinh tế thế giới. Toàn cầu hoá thì tạo ra các mối liên kết rút ngắn khoảng cách về không gian và thời gian. NHÓM 4 9 XU HƯỚNG TOÀN CẦU HÓA CHƯƠNG 2: XU HƯỚNG TOÀN CẦU HÓA KINH TẾ 2.1 Các xu hướng toàn cầu hóa kinh tế Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, toàn cầu hoá nói chung bắt nguồn từ những giao lưu văn hóa, buôn bán, di dân; từ sự mở rộng các tôn giáo ra ngoài biên giới các quốc gia, và cho đến nay là sự phát triển của các công ty xuyên quốc gia, các ngân hàng, các tổ chức quốc tế, sự trao đổi công nghệ, sự phát triển gắn với hiện đại hoá… Về bản chất, toàn cầu hoá kinh tế là kết quả của sự quốc tế hoá sản xuất cao độ và phân công quốc tế, nó xuất hiện và phát triển cùng với thị trường thế giới. Toàn cầu hóa trước hết được biểu hiện ở sự định hình nền kinh tế tri thức, mà trọng tâm là bước ngoặt mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ. Những thành tựu khoa học kỹ thuật đạt được đã làm giảm đáng kể chi phí vận chuyển và liên lạc, qua đó đẩy nhanh quá trình toàn cầu hóa. Chi phí vận tải biển ngày nay giảm 1/2 lần so với năm 1930, vận tải hàng không chỉ bằng 1/6. Giá một chiếc máy tính vào năm 1990 chỉ bằng 1/125 so với năm 1960, mức giá đó còn tiếp tục giảm tới 80% vào năm 1998. Những thành tựu khoa học công nghệ giúp giảm chi phí đầu tư và thương mại quốc tế, tạo điều kiện cho quá trình hình thành và phối hợp sản xuất toàn cầu. Ví dụ, một chiếc ô tô Lyman của Ford được thiết kế tại Đức, hế thống số của nó được sản xuất tại Hàn Quốc, bộ phận bơm dầu được chế tạo ở Mỹ và động cơ ở Úc. Chính sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã tạo nên sản phẩm mang tính toàn cầu đó. Thêm vào đó, sự phát triển của loại hình kinh tế dựa trên mạng lưới này cũng đã hình thành nên những công ty mà đối với họ khó khăn về khoảng cách và rào cản ranh giới quốc gia là không còn. Sự phát triển của công nghệ làm cho nền kinh tế thế giới bắt đầu có sự dịch chuyển cơ cấu, từ những ngành kinh tế như luyện kim, điện lực, sản xuất ô tô, xi NHÓM 4 10 XU HƯỚNG TOÀN CẦU HÓA măng, đã bắt đầu xuất hiện các ngành kinh tế mới phát triển nhanh như điện tử – bán dẫn, máy tính, viễn thông…, trong đó các dịch vụ liên quan đến thông tin (ngân hàng, tư vấn, thiết kế, bảo hiểm…) phát triển mạnh. Các ngành công nghệ cao được hình thành và trở thành những mũi nhọn kinh tế của các quốc gia. Trước hết, phải kể đến công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin bao gồm cả phần cứng, như chế tạo các mạch vi điện tử, máy vi tính, mạng máy tính… và các phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng. Ngoài ra, phải kể đến các loại thiết bị viễn thông, điện tử y tế, điện tử quốc phòng… Có thể nói, công nghệ thông tin là công nghệ cốt lõi tạo ra điều kiện kỹ thuật của toàn cầu hoá nhờ hệ thống thông tin toàn cầu mà bao gồm cả hệ thống Internet. Thứ hai là công nghệ sinh học, việc tạo ra những sinh vật và nhân giống chúng một cách tối ưu đã mở ra những triển vọng vô cùng to lớn trong việc tăng năng suất lao động, giải đáp những vấn đề nhu cầu cuộc sống mà loài người trước đây chưa từng biết đến. Thứ ba là các công nghệ khác như công nghệ vật liệu mới, công nghệ năng lượng mới, công nghệ hàng không vũ trụ… ra đời, mở ra những tiềm năng mới, triển vọng mới. Thứ tư là tự động hoá trong sản xuất. Tự động hoá trong sản xuất giải phóng con người khỏi những công việc nặng nhọc, nguy hiểm, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội. Nếu những thành tựu khoa học kỹ thuật và sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin được coi như là lực đẩy kỹ thuật trong quá trình toàn cầu hóa thì những cải cách theo định hướng thị trường đang diễn ra ở nhiều nước trên thế giới lại được coi như một lực đẩy cơ chế trong quá trình này. Trong khuôn khổ của GATT và WTO, nhiều quốc gia đang dần cắt giảm thuế và các hàng rào phi thuế quan, tiến hành mở cửa thị trường và tiếp nhận các luồng vốn đầu tư. Từ đó khuyến khích sự gia tăng của đầu tư và thương mại. Bên cạnh đó, sự chuyển đổi của các nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung trước đây sang kinh tế thị trường cũng đã làm cho những nền kinh tế này nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. NHÓM 4 11 XU HƯỚNG TOÀN CẦU HÓA Biểu hiện tiếp theo cần nhấn mạnh trong quá trình toàn cầu hóa là xu hướng gia tăng nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế. Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, giá trị trao đổi thương mại trên phạm vi quốc tế đã tăng đáng kể (Bảng 2.1). Thương mại quốc tế tăng có nghĩa là mối quan hệ thương mại giữa các nước trên thế giới ngày càng chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau, tính quốc tế hóa của nền kinh tế thế giới tăng. Nền sản xuất thế giới mang tính toàn cầu. Các nước có thể lợi dụng ưu thế kỹ thuật, tiền vốn, sức lao động và thị trường của nước khác, từ đó thúc đẩy quốc tế hoá sản xuất phát triển nhanh chóng. Sự phân công lao động quốc tế diễn ra mạnh mẽ. Xu hướng phân công lao động quốc tế ngày nay đã chuyển dịch từ chiều dọc sang phân công lao động theo chiều ngang, phân công theo chi tiết sản phẩm, theo quy trình sản xuất. Thí dụ, một loại xe của hãng Toyota sản xuất tại Mỹ có 25% linh kiện được sản xuất ở ngoài nước Mỹ. Một loại xe ô tô của công ty Ford có 27% linh kiện do nước khác sản xuất. Việc sản xuất máy bay của hãng Boing ở Mỹ có các chi tiết được chế tạo từ gần 100 quốc gia khác nhau. NHÓM 4 12 XU HƯỚNG TOÀN CẦU HÓA Bảng 2.1: Xu hướng dài hạn trong giá trị và khối lượng xuất khẩu hàng hóa của thế giới thời kỳ 1950 – 2010 Nguồn: UNCTAD Toàn cầu hóa làm thương mại quốc tế gia tăng với tốc độ cao và tốc độ tăng trưởng thương mại quốc tế này còn cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới. Nếu nửa đầu thế kỷ XX, tổng GDP của thế giới tăng 2,7 lần, thì đến nửa cuối thế kỷ, tổng GDP thế giới đã tăng 5,2 lần. Đầu năm 1950, tỷ trọng thương mại trong GDP toàn cầu là 7%, thì hiện nay đã tăng lên hơn 50%. Năm 2004, tổng giá trị thương mại toàn cầu đạt hơn 22.267 tỉ USD, làm cho thương mại thực sự trở thành động lực chủ yếu thúc đẩy sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế thế giới. Biểu đồ sau đây cho thấy mức tăng trưởng GDP và xuất khẩu hàng hóa thế giới trong 10 năm sau khi WTO ra đời (Bảng 2.2). NHÓM 4 13 XU HƯỚNG TOÀN CẦU HÓA Bảng 2.2: Tăng trưởng GDP và xuất khẩu hàng hóa của thế giới thời kỳ 1995 – 2004 Nguồn: Bộ Thương Mại Gia tăng luồng tư bản quốc tế bao gồm cả đầu tư trực tiếp nước ngoài, cũng là là một biểu hiện đặc trưng của toàn cầu hóa kinh tế ngày nay. Nét đặc trưng này được biết đến như là một quá trình toàn cầu hoá tài chính. Toàn cầu hóa trong lĩnh vực tài chính được đẩy mạnh thông qua việc tự do hóa rộng rãi các giao dịch tài chính quốc gia và phát triển các thị trường tài chính quốc tế, hướng tới một thị trường tài chính mang tính toàn cầu. Tự do hóa tài chính bao gồm các nội dung cơ bản, như: nới lỏng kiểm soát tín dụng; tự do hóa lãi suất; tự do hóa tham gia hoạt động ngân hàng và các dịch vụ tài chính trên toàn thế giới, không phân biệt biên giới; tự do hóa việc di chuyển của các luồng vốn quốc tế. Toàn cầu hóa tài chính được biểu hiện ở hiện tượng các dòng vốn di chuyển trên thế giới đã liên tục gia tăng. Từ năm 1970, dòng vốn đầu tư quốc tế bắt đầu tăng nhanh bao gồm cả dòng vốn FDI (Biểu 2.3). Năm 1980, tổng khối lượng giao dich cổ phiếu và trái phiếu ra khỏi biên giới của các nước phát triển chỉ chiếm chưa đến 10% tổng GDP . Nhưng sau đó, con số này đã vượt mức 100% vào năm 1995. Sự di chuyển thông qua thị NHÓM 4 14 XU HƯỚNG TOÀN CẦU HÓA trường vốn cũng đã tăng từ mức 794 tỷ USD năm 1991 lên đến 4.324 tỷ USD năm 2000 (tăng 21,3%/năm) và tài trợ phát triển chính thức giảm từ 60,9 tỷ USD xuống còn 38,6 tỷ USD. Giá trị trung bình của các giao dich ngoại hối hàng ngày cũng đã tăng từ 200 tỷ USD vào giữa thập niên 80 lên tới 1200 tỷ USD vào năm 2000, chiếm 85% dự trữ ngoái hối của các nước trên thế giới và gấp 70 lần so với giá trị xuất khẩu mỗi ngày của hàng hóa và dich vụ. Có thể nói, tài chính quốc tế là công cụ cần thiết cho các hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế do đó toàn cầu hoá ngày nay chịu sự dẫn dắt của toàn cầu hoá tài chính. Toàn cầu hóa lĩnh vực tài chính đang dần trở thành xu hướng phát triển nhanh nhất và có ảnh hưởng nhất của quá trình toàn cầu hóa kinh tế. Sự gia tăng dòng chảy đầu tư đã làm cho nền kinh tế thế giới gắn kết chặt chẽ với nhau hơn thông qua sự liên kết chức năng sản xuất, và khiến cho biên giới kinh tế quốc gia ngày càng mờ nhạt. Kết quả là, quá trình này dẫn đến hệ thống các nền tài chính quốc gia hội nhập và tùy thuộc, tác động lẫn nhau ngày càng mạnh mẽ. NHÓM 4 15 XU HƯỚNG TOÀN CẦU HÓA Bảng 2.3: Dòng vốn FDI trên thế giới thời kỳ 1970-2010 Nguồn : UNCTAD Một nguyên nhân trực tiếp và đồng thời cũng là biểu hiện của xu thế toàn cầu hóa là sự phát triển mạnh mẽ của các công ty tư bản độc quyền xuyên quốc gia (TNCs) - nhân vật trung tâm quyết định dòng chảy vốn đầu tư và chuyển tài tri thức khoa học công nghệ để hình thành nền kinh tế tri thức nêu trên. Theo thống kê của Liên hợp quốc, nếu vào cuối những năm 60 có khoảng 7000 Công ty xuyên quốc gia, thì đến những năm 80 có khoảng 20.000 và trong những thập niên 90 đã có 53.000 công ty hoạt động xuyên quốc gia với 450.000 cơ sở sản xuất và chiếm gần 2/3 tổng khối lượng buôn bán trên toàn thế giới, kiểm soát 2/3 thương mại thế giới, 4/5 nguồn vốn đầu tư trực tiếp ở nước ngoài và 9/10 kết quả nghiên cứu và NHÓM 4 16 XU HƯỚNG TOÀN CẦU HÓA chuyển giao công nghệ trên thế giới. Tính đến năm 2004, toàn thế giới có khoảng 63.000 công ty xuyên quốc gia với trên 800.000 chi nhánh. Các công ty xuyên quốc gia hiện chi phối hơn 80% giá trị thương mại quốc tế, chiếm hơn 90% tổng giá trị vốn đầu tư và thành tựu khoa học, công nghệ trên thế giới. Với sức mạnh ngày càng lớn, các công ty xuyên quốc gia ngày càng mở rộng ảnh hưởng, duy trì và nâng cao quyền lực kiểm soát trong các lĩnh vực quan trọng như tài chính, công nghệ, dịch vụ và lao động. Với một mạng lưới rộng khắp, rải rác khắp các quốc gia trên địa cầu, hoạt động của các TNCs thực sự tác động đến nền kinh tế toàn cầu và kéo theo các nền kinh tế quốc gia vào vòng chu chuyển của mạng lưới công ty. Các công ty xuyên quốc gia không những có ưu thế phân phối tài nguyên trong phạm vi thế giới giúp cho việc thúc đẩy phân công lao động quốc tế đi vào chi tiết hoá mà còn thông qua việc toàn cầu hoá sản xuất và lao động quốc tế để đẩy nhanh tiến trình toàn cầu hoá kinh tế thế giới. Như vậy, sự phát triển mạnh mẽ của các Công ty xuyên quốc gia trên địa phận toàn cầu đã tạo mạng lưới liên kết kinh tế quốc tế và cũng vì vậy mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau gia tăng. Bên cạnh đó, một trong những xu hướng mới của toàn cầu hóa kinh tế hiện nay là việc các công ty xuyên quốc gia đã tăng cường hoạt động mua lại và sáp nhập (M & A), hình thành các công ty quốc tế khổng lồ, nhất là các công ty khoa học kỹ thuật, công nghệ nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước cũng như gia tăng sự ảnh hưởng đến quá trình phân công lao động quốc tế. Làn sóng sát nhập này tăng lên nhanh chóng vào những năm cuối thế kỷ XX. Ví dụ, năm 1998, Exon đã sáp nhập Mobile trị giá 86 tỷ USD; Travelers Group sáp nhập Citi Corp trị giá 73,6 tỷ USD. Quá trình toàn cầu hoá làm nổi lên xu hướng liên kết kinh tế, xu hướng này dẫn đến sự ra đời các tổ chức kinh tế - thương mại - tài chính toàn cầu và khu vực. NHÓM 4 17 XU HƯỚNG TOÀN CẦU HÓA Quá trình liên kết kinh tế quốc tế diễn ra ở nhiều cấp độ khác nhau, từ liên kết tam giác, tứ giác phát triển đến liên kết khu vực như: Liên minh Châu Âu (EU), Khu vực Thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA), Liên minh các nước Đông Nam Á (ASEAN)…Nếu năm 1956 đánh dấu sự ra đời của liên kết khu vực đầu tiên là Cộng đồng kinh tế Châu Âu , thì trong thập kỷ 80 và 90 và của thế kỷ XX, liên kết kinh tế khu vực đã trở thành làn sóng lan khắp các châu lục. Hiện nay trên toàn thế giới có khoảng 24 tổ chức liên kết kinh tế khu vực có quy mô lớn với những mức độ quan hệ khác nhau. Tầm ảnh hưởng của chúng đến mức hầu như không có quốc gia nào không là thành viên của một liên kết kinh tế quốc tế, nhiều quốc gia đồng thời là thành viên của nhiều tổ chức liên kết kinh tế khác nhau. Bên cạnh các tổ chức liên kết kinh tế khu vực, còn có các tổ chức liên kết liên khu vực như Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn hợp tác Á–Âu (ASEM)…các tổ chức liên kết kinh tế toàn cầu như Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB). Tùy theo mục tiêu chức năng của mình, các tổ chức kinh tế quốc tế đã tham gia và thúc đẩy các hoạt động kinh tế quốc tế, điều phối và quản lý các hoạt động này: - Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đây là tổ chức có vai trò hàng đầu trong thúc đẩu sự phát triển của xu hướng toàn cầu hoá kinh tế.Ngày 1/1/1995 WTO ra đời thay cho GATT. WTO hoạt động với tính chất một diễn đàn cho các cuộc thương lượng mậu dịch đa phương, tìm kiếm các giải pháp xử lý tranh chấp thương mại, giám sát các chính sách thương mại quốc gia và hợp tác với các thiết chế quốc tế khác liên quan tới hoạch định chính sách kinh tế toàn cầu. Với chức năng như trên thực tế trong thời gian tồn tại của mình WTO đã đóng góp đáng kể vào thúc đẩu tự do hoá thương mại toàn cầu. - Các tổ chức tài chính - tiền tệ lớn như WB, IMF… cũng đóng vai trò lớn trong thúc đẩy nền kinh tế thế giới theo xu hướng quốc tế hoá, toàn cầu NHÓM 4 18 XU HƯỚNG TOÀN CẦU HÓA hoá.tham gia vào điều chỉnh quan hệ tài chính - tiền tệ giữa các quốc gia thành viên và thực hiện cho vay để hỗ trợ quá trình phát triển kinh tế – xã hội. - Liên Hiệp Quốc: Quá trình toàn cầu hoá kinh tế hiện đại tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực chính trị, dẫn đến sự hình thành các tổ chức chính trị quốc tế mà lớn nhất là Liên hợp quốc. Liên hợp quốc cùng với các cơ quan chức năng của nó như Chương trình phát triển liên hiệp Quốc (UNDP), Hội nghị Liên Hiệp Quốc về hợp tác và phát triển (UNCTAD)… lại tác động trở lại đến tất cả các khu vực, các nước trên phạm vi toàn cầu, nhưng không chỉ ở lĩnh vực kinh tế mà còn lan tỏa sang các lĩnh vực đời sống xã hội khác. - Cùng với các tổ chức có tính toàn cầu như trên, các tổ chức khu vực như EU, ASEAN,v.v… cũng đóng vai trò quan trọng thúc đẩy xu hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, vai trò và tác động của các tổ chức này rất khác nhau do trình độ phát triển của các nước thành viên, do mức độ gắn kết và mục tiêu hoạt động .v.v… Tóm lại, các tổ chức kinh tế toàn cầu và khu vực vừa là kết quả vừa là động lực của quá trình toàn cầu hoá kinh tế.Thiếu vắng các tổ chức trên, quá trình toàn cầu hóa sẽ diễn ra chậm chạp. Có thể nói, thông qua các tổ chức kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế này, quy mô lưu thông vốn quốc tế gia tăng ngày càng mạnh mẽ; tốc độ tăng trưởng mậu dịch thế giới vượt xa tốc độ tăng trưởng kinh tế; các lĩnh vực hợp tác trong toàn cầu hoá kinh tế không ngừng phát triển. Quá trình toàn cầu hoá hiện nay cho thấy một xu hướng nổi cộm đó là nền kinh tế toàn cầu chủ yếu là nền kinh tế do chủ nghĩa tư bản chi phối, bao gồm ba trung tâm kinh tế lớn trên thế giới (Mỹ, EU, Nhật Bản) và các công ty xuyên quốc gia. Một là, đứng về mặt gia tăng các luồng giao lưu quốc tế về thương mại, đầu NHÓM 4 19 XU HƯỚNG TOÀN CẦU HÓA tư, vốn, công nghệ, dịch vụ, nhân công, v.v.. thì các trung tâm tư bản lớn như Bắc Mỹ, EU và Nhật Bản vẫn đóng vai trò chủ chốt. Năm 1996, tổng khối lượng xuất khẩu của các nước phát triển đạt 4,057 tỷ USD, chiếm 81.7% tổng giá trị thương mại quốc tế. Năm 1995, đầu tư ra nước ngoài của 10 nước phát triển nhất bao gồm G7, Thụy Sỹ, Thụy Điển và Hà Lan chiếm 85.1% tổng giá trị đầu tư FDI của toàn thế giới. Thứ hai, xét về vai trò vượt trội của các quốc gia này trong việc hình thành và phát triển các thị trường trên phạm vi khu vực và toàn cầu đã phản ánh một thực tế rằng, họ chính là những người quyết định các quy tắc trong trao đổi kinh tế quốc tế. Kinh tế quốc tế và các tổ chức tài chính quốc tế được đặt dưới sự kiểm soát của Mỹ, Nhật và các nước phương tây khác. Họ đang tận dụng những ưu thế này để thúc đẩy và chi phối sự phát triển của toàn cầu hóa. Đồng thời họ cũng là những người được hưởng lợi nhiều nhất từ toàn cầu hóa kinh tế. Từ những biểu hiện và xu hướng trên đây, có thể thấy, về bản chất toàn cầu hóa kinh tế là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc gia và khu vực, tạo ra sự tùy thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận động phát triển hướng tới một nền kinh tế thế giới hội nhập và thống nhất. 2.2 Hệ quả tích cực của Toàn cầu hóa kinh tế Thứ nhất, mặt tích cực của toàn cầu hoá kinh tế thể hiện ở chỗ: - thông qua tự do hoá thương mại sẽ làm giảm hoặc huỷ bỏ các hàng rào ngăn cách, làm cho hàng hoá của mỗi nước có thị trường tiêu thụ rộng hơn, do đó kích thích sản xuất phát triển. Nhờ đó sẽ thúc đẩy phân công lao động quốc tế theo hướng chuyên môn hoá, làm cho các nguồn lực ở mỗi nước được sử dụng hợp lý và có hiệu quả hơn. - Làm gia tăng các hoạt động đầu tư quốc tế NHÓM 4 20 Tải về bản full

Từ khóa » Tiểu Luận Toàn Cầu Hóa