Xử Lý đối Với Người Chứa Chấp Và Người Sử Dụng Trái Phép Chất Ma Túy
Có thể bạn quan tâm
Thời gian gần đây, xuất hiện một nhóm khoảng 8 đối tượng thường xuyên tụ tập tại quán karaoke của A để sử dụng ma túy đá. Biết các đối tượng sử dụng ma túy đá tại quán của mình nhiều lần nhưng A vẫn làm ngơ để mặc họ sử dụng nhằm thu tiền dịch vụ.
TIN LIÊN QUANĐêm vừa qua, một số đối tượng trong nhóm này bị ngáo đá đã ra ngoài đường gây gổ đánh nhau với một nhóm thanh niên đi đường làm mất an ninh trật tự địa phương. Xin hỏi A có phạm tội không? Nếu có thì đó là tội gì và mức hình phạt được quy định như thế nào? Các đối tượng sử dụng ma túy và đánh nhau với người đi đường bị xử lý như thế nào?
Trả lời:
- Đối với A là chủ quán karaoke:
Điều 256 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định “Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý” như sau:
“1. Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với người dưới 16 tuổi;
d) Đối với 02 người trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Theo quy định tại mục 7 Phần II Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XVIII “Các tội phạm về ma túy” của Bộ luật Hình sự năm 1999 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư liên tịch số 08/2015/TTLT- BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 14 tháng 11 năm 2015), cụ thể như sau:
“7.1. “Chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy” là hành vi của người có địa điểm thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc do mình quản lý biết người khác là đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy, nhưng vẫn cho họ mượn hoặc thuê địa điểm đó để họ trực tiếp sử dụng trái phép chất ma túy nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ về sử dụng chất ma túy.
7.2. “Có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy” là trường hợp người có địa điểm thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc do mình quản lý, biết người khác (không phải là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của mình) là đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy, tuy không cho họ thuê, mượn địa điểm, nhưng lại để mặc cho họ hai lần sử dụng trái phép chất ma túy trở lên hoặc để mặc cho nhiều người sử dụng trái phép chất ma túy.
7.3. Khi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy cần phân biệt: Người có địa điểm cho người khác mượn hoặc thuê địa điểm mà biết là họ dùng địa điểm đó không phải để họ sử dụng chất ma túy nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ về sử dụng chất ma túy, mà dùng địa điểm đó để đưa chất ma túy trái phép vào cơ thể người khác, thì phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy” quy định tại Điều 197 của BLHS.”
Mặt khác, theo hướng dẫn tại tiết 2.3 và 2.4 mục 2 Phần I Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 14 tháng 12 năm 2007 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư liên tịch số 08/2015/TTLT- BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 14 tháng 11 năm 2015) về một số tình tiết là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt:
“2.3. Tình tiết “phạm tội nhiều lần” quy định tại khoản 2 các điều 193, 194, 195, 196, 197, 198, 200 và 201 của BLHS được hiểu là đã có từ hai lần phạm tội trở lên (hai lần sản xuất trái phép chất ma túy trở lên, hai lần tàng trữ trái phép chất ma túy trở lên, hai lần bán trái phép chất ma túy trở lên…) mà mỗi lần phạm tội có đủ yếu tố cấu thành tội phạm quy định tại khoản 1 điều luật tương ứng, đồng thời trong số các lần phạm tội đó chưa có lần nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trong trường hợp này người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về tổng số lượng chất ma túy của các lần cộng lại, nếu điều luật có quy định về số lượng chất ma túy để định khung hình phạt.
Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy; chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy; cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy đối với một người từ hai lần trở lên cũng bị coi là phạm tội nhiều lần.
2.4. Tình tiết “phạm tội đối với nhiều người” quy định tại khoản 2 các điều 197, 198 và 200 của BLHS được hiểu là trong một lần phạm tội, người phạm tội đã thực hiện tội phạm đối với từ hai người trở lên (ví dụ: Trong một lần phạm tội tổ chức cho từ hai người trở lên sử dụng trái phép chất ma túy; trong một lần phạm tội chứa chấp từ hai người trở lên sử dụng trái phép chất ma túy; trong một lần phạm tội cưỡng bức, lôi kéo từ hai người trở lên sử dụng trái phép chất ma túy).”
Như vậy, hành vi biết các đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy nhiều lần tại quán karaoke của mình nhưng vẫn làm ngơ để mặc họ sử dụng trái phép chất ma túy của A đã đủ yếu tố cấu thành tội “Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý” quy định tại Điều 256 Bộ luật Hình sự năm 2015. Do A phạm tội nhiều lần và đối với nhiều người nên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm b và điểm d khoản 2 Điều 256 nêu trên với khung hình phạt là phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Ngoài ra A còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
- Trách nhiệm pháp lý đối với các đối tượng sử dụng ma túy:
Với việc tụ tập tại quán karaoke để sử dụng trái phép ma túy, các đối tượng này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình, cụ thể như sau:
“Điều 21. Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.”
Các đối tượng gây gổ, đánh nhau ngoài đường là hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng. Tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà người thực hiện hành vi gây rối trật tự công cộng có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể:
Về xử lý vi phạm hành chính: Các đối tượng này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:
“2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;”
Xử lý trách nhiệm hình sự về tội gây rối trật tự công cộng theo quy định tại Điều 318 Bộ luật Hình sự năm 2015, cụ thể như sau:
“1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;
c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
d) Xúi giục người khác gây rối;
đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
e) Tái phạm nguy hiểm.”
Khánh Chi
Nguyễn Sỹ Tuấn
Các tin khác- Nếu gây rối trật tự công cộng thì bị xử lý thế nào?
- Vi phạm pháp luật về mua bán người bị xử lý như thế nào?
- Các trường hợp không áp dụng hình phạt tử hình
- Lợi dụng việc cho nhận nuôi con nuôi bị xử lý như thế nào?
- Có được phép Dùng AI chỉnh sửa ảnh của người khác để chấm biếm, chế giễu?
- Có phải đổi theo tôn giáo khi lấy chồng không?
- Thể lệ Cuộc thi viết “Văn hóa tuân thủ pháp luật” năm 2025
- Tổ chức hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam năm 2025
- Kế hoạch Hưởng ứng “Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2025
- Khuyến cáo đảm bảo an toàn PCCC đối với các khu chung cư, nhà cao tầng
- Cảnh báo chiến dịch tấn công mạng mang tên Hanoi Thief nhằm vào các doanh nghiệp
- Cảnh báo lừa đảo khi vay tiền online dịp cuối năm
- Công an Tp Hà Nội cảnh báo thủ đoạn lừa đảo giả mạo nhân viên bảo hiểm xã hội












Từ khóa » Sử Dụng Ma Tuý Phạt Bao Nhiêu Năm
-
Người Sử Dụng Ma Túy đá Sẽ Bị Xử Lý Như Thế Nào ? Mức Phạt Khi ...
-
Lần đầu Sử Dụng Ma Túy Thì Bị Xử Phạt Như Thế Nào ? Hình Phạt Tội ...
-
Mua Ma Túy Về Sử Dụng Thì Có Bị đi Tù Không? - Luật Long Phan
-
Tội Tổ Chức Sử Dụng Trái Phép Chất Ma Túy (Điều 255) - Luật Hoàng Sa
-
Xử Lý Người Sử Dụng Ma Túy Như Thế Nào?
-
Tội Tổ Chức Sử Dụng Trái Phép Chất Ma Tuý Bị Phạt Thế Nào ?
-
Hình Thức Xử Lý đối Với Hành Vi Sử Dụng Chất Ma Túy - Luật Sư LHLegal
-
Mua Ma Túy Về Sử Dụng, Bị Phạt Hành Chính Hay Xử Lý Hình Sự?
-
Chi Tiết Các Khung Hình Phạt Về Tội Tàng Trữ Trái Phép Chất Ma Tuý
-
Tàng Trữ Trái Phép Ma Túy Bị Phạt Tù Bao Nhiêu Năm? - Luật Sư X
-
Vận Chuyển Trái Phép Chất Ma Túy 54000 Viên Ma Túy Tổng Hợp Thì Bị ...
-
MUA BÁN TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY PHẠT BAO ...
-
Tội Tàng Trữ, Vận Chuyển, Mua Bán Trái Phép Hoặc Chiếm đoạt Chất ...
-
PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY