Xử Phạt đối Với Việc Lùi Xe Không đúng Quy định
Có thể bạn quan tâm
Tai nạn giao thông trong tình huống lùi xe chủ yếu do nguyên nhân xuất phát từ điểm mù phía sau xe. Đây được coi là khoảng không gian lớn nhất mà người lái xe không thể quan sát qua gương chiếu hậu cũng như mắt thường. Điểm mù này có phạm vi khá lớn, kéo dài đến vài mét tính từ đuôi xe về phía sau. Điều này khiến người lái xe thường gặp phải những tai nạn đáng tiếc khi lùi xe.
Vì vậy, để khắc phục nhược điểm này, người lái có thể trang bị cho xe bộ cảm biến lùi hay camera phía sau. Hoặc có thể xuống xe quan sát xung quanh và phía sau trước khi tiến hành lùi xe.
Khi lùi xe, lái xe tuân thủ Luật giao thông để đảm bảo an toàn như sau:
- Người điều khiển phải quan sát phía sau, có tín hiệu cần thiết và chỉ khi nào thấy không nguy hiểm mới được lùi.
- Không được lùi xe ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ, đường cao tốc.
Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định mức xử phạt hành vi lùi xe không đúng quy định như sau:
Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người Điều khiển xe thực hiện hành vi Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước (điểm o khoản 3 Điều 5).
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ (điểm i khoản 4 Điều 5). Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (điểm b, khoản 11, Điều 5).
Đối với hành vi lùi xe gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng (điểm a khoản 7 Điều 5). Ngoài ra người điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (điểm b khoản 11 Điều 5).
Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định (điểm a khoản 8 Điều 5). Ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng và tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
Đối với xe mô tô ba bánh
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước (điểm e khoản 1 Điều 6).
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe lùi xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông (điểm b khoản 7 Điều 6). Ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước (điểm b khoản 2 Điều 7).
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ (điểm a khoản 5 Điều 7). Ngoài ra còn bị quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng.
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe lùi xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông (điểm a khoản 7 Điều 7). Ngoài ra còn bị quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe lùi xe trên đường cao tốc (điểm a khoản 8 Điều 7). Ngoài ra bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 05 tháng đến 07 tháng và bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
BBT
Từ khóa » Tín Hiệu Lùi Xe
-
'Quy định Mập Mờ Về Lùi Xe Trong Luật Giao Thông' - VnExpress
-
Mức Phạt đối Với Hành Vi ô Tô Lùi Xe Không Có Tín Hiệu đèn Báo Trước
-
Mức Phạt Xe ô Tô Lùi Xe Không Có Tín Hiệu Báo Trước - Tổng đài Tư Vấn
-
Lùi Xe Có Tín Hiệu Báo Nhưng Gây Tai Nạn Giải Quyết Như Thế Nào?
-
Hướng Dẫn Cách Lùi Xe ô Tô An Toàn Và đúng Kỹ Thuật - VinFast
-
Cảm Biến Lùi ô Tô Là Gì? Chức Năng, Nguyên Lý Và Cách Sử Dụng
-
Dây Tín Hiệu Cho Camera Lùi Chân AV Khách Chọn Chiều Dài - Shopee
-
Cách Lùi Xe ô Tô Chuẩn Nhất Và Những Quy Tắc "vàng" Phải Nhớ
-
Nguyên Nhân Camera Lùi Không Có Tín Hiệu?
-
Khi Nào Lùi Xe Sẽ Bị Phạt Theo Quy định Của Pháp Luật?
-
Bộ Thu - Phát Tín Hiệu Camera Lùi Không Dây Trên Xe Hơi - Lazada
-
Dây Cáp Tín Hiệu Cho Camera Lùi Cho Xe Tải Rắc Cắm AV(20m)
-
Hướng Dẫn Lắp đặt Cảm Biến Lùi ô Tô Từ A-Z