Ý Nghĩa Các Nạp Âm Hành Kim - Viễn Chí Bảo
Có thể bạn quan tâm
Vạn vật trên thế gian này đều được cấu tạo từ năm yếu tố: kim loại, cây cối, nước, lửa, đất tương ứng với 5 hành kim-mộc- thủy-hỏa-thổ. Hành Kim là một trong năm yếu tố thuộc ngũ hành.
Hành Kim đại diện cho thể rắn, khả năng chứa đựng, chủ về mùa thu. Kim được coi là vật dẫn. Khi tích cực, hành Kim thể hiện sự sắc sảo, tinh nhanh, công minh còn khi tiêu cực nó là sự nguy hại, hủy diệt và phiền muộn.
Hành Kim có 6 nạp âm phân thành: Hải Trung Kim, Kiếm Phong Kim, Bạch Lạp Kim, Sa Trung Kim, Kim Bạch Kim và Thoa Xuyến Kim.
Trong các nạp âm hành Kim thì Hải Trung Kim (vàng trong biển), Bạch Lạp Kim (kim chân đèn), Thoa Xuyến Kim (vàng trang sức) và Kim Bạch Kim (kim mạ vàng, bạc) đều kỵ hành Hỏa.
Còn Kiếm Phong Kim (kim đầu kiếm) và Sa Trung Kim (vàng trong cát) là không khắc hỏa, không có lửa (Hỏa) thì không thành vật dụng. Hai nạp âm kim này nếu có thể kết hôn với người mệnh Hỏa thì vô cùng tốt đẹp. Nhưng đồng thời hai nạp âm này lại khắc Mộc vì hình kỵ, dù Mộc hao Kim lợi nhưng vẫn chịu thế trước tốt sau xấu, vì Kim chưa tinh chế nên không thể hại được Mộc vượng , không chém được cây lại khiến mình tổn hại.
Các nạp âm Hành Kim
Hải Trung Kim ( Vàng trong biển)
Hải Trung Kim có nghĩa là vàng bạc, kim loại ẩn chìm dưới lòng đại dương .
Những người sinh năm Giáp Tý và Ất Sửu là những người có ngũ hành nạp âm Hải Trung Kim.
Giáp Tý gồm những người sinh năm: 1864, 1924, 1984, 2044
Người sinh năm Giáp Tý có Thiên can Giáp thuộc Dương Mộc. Địa chi Tý thuộc dương Thủy. Đây là trường hợp Địa chi sinh ngược cho Thiên can được coi là một sự may mắn, điều này có thể thấy nhiều khi tài năng chưa xứng đáng đạt tới mức độ thành công cao nhưng họ vẫn gặt hái được thành công thuận lợi.
Ất Sửu gồm những người sinh năm: 1865, 1925, 1985, 2045
Người Ất Sửu có Thiên can Ất thuộc âm Mộc, Địa chi Sửu thuộc âm thổ. Thiên can khắc địa chi nên may mắn không nhiều, thường gặp nhiều gian nan, vất vả mới tiến tới thành công.
Tý thuộc Thủy, thủy vượng ở nơi ao hồ, đây cũng chính là đất vượng của Thủy. Trong khi Kim tử ở Tý, mộ ở Sửu, thủy vượng, kim vào thế tử mộ nên mới gọi là hải Trung Kim. Ở vị trí này thì kim bị hao tàng, có danh mà không có hình, có tiếng gọi mà không có thực, an tàng trong lòng biển giống như thai nhi nằm trong bụng mẹ.
Người mệnh Hải Trung Kim được biết đến là người có tâm tưởng nhưng khó hiểu tâm cơ, lòng người như đáy biển khôn lường. Nếu cung mệnh có những sao thủ đoạn ở nạp âm này thì quyền thuật sẽ vào tay bậc cự phách.
Ngoài ra, người nạp âm này được đánh giá là người có khả năng nhưng hơi thiếu sự xông xáo, muốn tranh đoạt phải nhờ người đề bạt mới có thể thực hiện được. Trong bản mệnh nếu có thêm các sao do dự, nhút nhát thì người hải Trung Kim sẽ càng nhút nhát hơn. Nữ mệnh này trong tình yêu thường hay ít biểu lộ, yêu giữ kín trong lòng.
Trong nghịch cảnh, để tranh đấu thì người Giáp Tý sẽ mạnh mẽ hơn Ất Sửu, Ất Sửu sẽ có khuynh hướng hư nhược.
Kiếm Phong Kim ( Kim đầu mũi kiếm)
Kiếm phong kim hay còn gọi là vàng trong kiếm nếu thiếu lửa sẽ không sử dụng được. Những người sinh năm Nhâm Thân ( 1932,1992,2052) và Quý Dậu (1933,1993,1953) là những người thuộc nạp âm Kiếm Phong Kim.
Nhâm Thân và Quý Dậu chính là vị trí Lâm Quan (Thân) và Kim đế vượng ( Dậu). Kim sinh ở vượng thành cương ( thép) vượt xa kiếm phong nên được gọi là Kiếm Phong Kim. Vì vậy, Nhâm Thân và Quý Dậu ở kim là thế cực vượng.
Người mệnh Kiếm Phong Kim là người thông minh tài trí hơn người, sắc bén và hành động quyết liệt. Hồng quang tỏa sáng rõ ràng như sương tuyết. Là người có chí lớn, cương nghị và tinh nhuệ.
Nếu trong số mệnh hội tụ các sao tốt chủ về quyền binh và chính trị là tốt nhất. Ngược lại Mệnh cung nhiều sao xấu gây hung họa thì Kiếm Phong Kim càng tạo hung họa, trên tính tình tư tưởng là người khó mà lay chuyển.
Tuổi Nhâm Thân Và Quý Dậu đều thuộc Kim nên có sự cương cường, khi đối phó với hung vận bằng khả năng phấn đấu hay chịu đựng ngang nhau.
Trong hai tuổi thuộc nạp âm này thì Quý Dậu được coi là chính Kim vì có thiên can “ Quý” và địa chi “ Dậu” đều thuộc Kim. Còn Nhâm Thân thì có Thiên can Nhâm và địa chi “ Thân” đều thuộc thủy, kim sinh thủy nên vào thế sinh xuất. Do đó, người tuổi Quý Dậu sẽ có sự sắc bén, chuẩn mực hành kim hơn, người Nhâm Thân thì có được sự hòa trộn, uốn lượn.
Bạch Lạp Kim ( vàng trong nến)
Bạch Lạp Kim chính là Kim được nung nóng chảy giống như sáp nến chảy ra khi bị đốt. Trong các ngũ hành Kim, nạp âm này chính là dạng vật chất kim loại được nung nóng chảy, chiết tách từ tạp chất sang dạng tinh khiết, nguyên chất.
Những người sinh năm Canh Thìn (1940, 2000, 2060) và Tân Tỵ ( 1941,2001, 2061) đều thuộc nạp âm Bạch Lạp Kim.
Người sinh năm Canh Thìn có Thiên can Canh thuộc Kim. Địa chi Thìn thuộc hành Thổ. Thổ sinh Kim, nhờ thế mà họ thường hay gặp may mắn trong cuộc sống để vươn tới thành công.
Người sinh năm Tân Tỵ có Thiên can Tân thuộc Kim, địa chi Tỵ thuộc Hỏa. Hỏa khắc Kim nên cuộc sống thường phải trải qua nhiều gian truân, vất vả, lao tâm mà thành quả lại hạn chế.
Đối với những người mệnh Bạch Lạp Kim thì lời khuyên là họ nên lựa chọn nghề nghiệp liên quan đến chuyên môn nào đó, tập trung vào đó thì mới nên công trạng. Hoặc cũng có thể để bản thân trải qua những thăng trầm cuộc sống như thể ngọc được mài dũa tinh luyện cuối cùng gặp vận thế mà biết cách hành xử. Dù mệnh có nhiều sao tốt đến đâu nếu bản thân không bươn trải hoặc không chuyên nghiệp thì sự nghiệp chẳng nên công trạng.
Sa Trung Kim ( Vàng trong cát)
Sa Trung Kim hay còn gọi là vàng trong cát, sa có nghĩa là cát, trung là trộn lẫn, ở trong, kim là vàng bạc, kim loại. Nạp âm này cũng có nghĩa là nguồn kim loại tiềm ẩn, pha lẫn trong đất cát, là nguồn khoáng sản mà con người khai thác, sử dụng. Sa Trung Kim là dạng kim loại tự nhiên rất gần gũi với cuộc sống của con người.
Những người sinh năm Giáp Ngọ và Ất Mùi sẽ mang ngũ hành nạp âm Sa Trung Kim, cụ thể:
– Người sinh năm Giáp Ngọ là năm: 1894, 1954, 2014, 2074. Trong đó Thiên can Giáp mang hành Mộc tương sinh cho địa chi Ngọ mang hành Hỏa nên nền tảng phúc đức rất lớn.
– Người sinh năm Ất Mùi là năm: 1895, 1955, 2015, 2075. Trong đó Can khắc chi nên người này không được may mắn bằng tuổi Giáp Ngọ, tuy nhiên cả hai tuổi đều có lộc cách nên có duyên với tài sản, tiền bạc.
Những người mệnh Sa Trung Kim thường là người có tấm lòng bao dung, rộng lượng và vị tha. Họ mang sự tĩnh tại của Thổ đồng thời lại có sự kín đáo, nghĩa khí và ngưng tự của Kim. Vì vậy, bình thường trông họ không có gì nổi bật, kín đáo, riêng tư, luôn biết cách giữ mình trong khuôn phép, khả năng kiểm soát cảm xúc rất tốt, ít khi thấy họ thể hiện ra bên ngoài. Ấn tượng ban đầu có lẽ mọi người sẽ nghĩ họ sống nội tâm, hiền lành nhưng sau một thời gian tiếp xúc sẽ thấy họ rất hào hiệp, nghĩa khí.
Người Sa Trung Kim nghĩ lớn làm lớn, không làm thì thôi một khi làm họ sẽ làm lớn. Rất có chí khí và quyết đoán, tầm nhìn xa.
Tuy nhiên, để họ có thể phát huy hết tiềm năng của mình thì cần để họ có cơ hội rèn luyện, va vấp mới thành công. Đối với họ cần có sự kiên nhẫn mới có thể học hỏi được vì họ khó ngấm nhanh nên cần nhiều thời gian, tâm sức, công phu rèn luyện mới thành. Họ chậm nhưng rất chắc, làm tới đâu bền tới đó.
Kim Bạch Kim ( Kim mạ vàng bạc)
Kim Bạch Kim là nạp âm bên trong đó chứa vàng bạc nén. Là dạng kim loại đã trải qua quá trình luyện kim, chiết tách để tạo thành kim loại nguyên chất. Đây chính là dạng vật chất hội tụ cao điểm nhất các thuộc tính của kim loại, tinh khiết vô cùng. Khác hoàn toàn so với các kim loại khác.
Kim Bạch Kim là những người sinh năm Nhâm Dần: 1962, 2022 và những người sinh năm Qũy Mão: 1963, 2023.
Tuổi Nhâm Dần và Quý Mão có Thiên can thuộc Thủy sinh Địa chi tại Mộc, gốc rễ sinh cành ngọn tạo nên sự thuận lợi, căn cơ phúc đức dày.
Người mệnh Kim Bạch Kim là người cô độc, ít hòa hợp với người thân, họ có vẻ bề ngoài lạnh lùng, bản lĩnh và cứng rắn. Họ rất quyết đoán trong công việc và cuộc sống nên họ luôn sẵn sàng vượt qua mọi thử thách sóng gió của cuộc đời. Khí kim lạnh lại ở vào độ tinh khiết nên tâm lý của họ thường ít hợp với người thân, sống đơn độc, thiên về lý trí hơn tình cảm, ưa sự công bằng, trọng nghĩa khí, sống có lý lẽ, công tâm.
Thoa Xuyến Kim ( Vàng Trang sức)
Thoa xuyến kim theo chiết tự giải thích có nghĩa là “ thoa” trâm cái đầu, xuyến là loại vòng đeo tay của phụ nữ. Thoa xuyến kim chính là trang sức, tính cương mãnh của kim bị nhuyễn nhược, kim trở nên ẩn tàng hình thế vỡ vụn khi vào chiếc hộp chốn phòng khuê thì công dụng của Kim chấm dứt nên được gọi là Thoa xuyến kim. Thoa xuyến kim là những kim loại có giá trị, quý hiếm.
Những người sinh năm Canh Tuất và Tân Hợi sẽ có nạp âm Thoa Xuyến Kim.
Canh Tuất sinh vào những năm 1850, 1910, 1970, 2030, 2090. Người Canh Tuất có Thiên can Canh thuộc Kim, địa chi Tuất thuộc thổ. Thổ sinh Kim tạo thế may mắn, thuận lợi, mọi sự đều thành công.
Tân Hợi sinh vào những năm 1851, 1911, 1971, 2031, 2091. Người Tân hợi có Thiên can Tân thuộc Kim, địa chi hợi thuộc Thủy. Kim sinh Thủy, tuy vào thế sinh xuất nhưng nằm trong tương hợp ngũ hành, nên người Tân Hợi cũng nhờ đó mà cuộc sống thuận lợi hơn.
Từ khóa » Các Nạp âm Mệnh Kim
-
Tìm Hiểu Về 6 Ngũ Hành Nạp âm Của Mệnh Kim - Ancarat
-
Các Loại Mệnh Kim – 6 Nạp âm Mệnh Kim Và Cẩm Nang Chi Tiết A – Z
-
Các Loại Mệnh Kim Trong Ngũ Hành Bản Mệnh Kim
-
Mệnh Kim Và Phong Thủy Hợp Mệnh Kim đầy đủ Nhất | Thiết Kế Vạn An
-
Mệnh Kim Nào Mạnh Nhất??? - Đá Phong Thủy
-
Cùng Khám Phá Các Loại Mệnh Kim Trong Ngũ Hành - Huyền Đồ
-
Tổng Hợp ý Nghĩa Các Nạp âm Của Ngũ Hành Kim - Lịch Ngày TỐT
-
Các Loại Mệnh Kim Trong Ngũ Hành - Xemluangiai
-
Mệnh Kim: Tổng Hợp Kiến Thức Phong Thủy Chi Tiết, Đầy Đủ
-
Phong Thủy Mệnh Kim Và Nạp Âm Của Mệnh Kim Chính Xác Nhất ...
-
Ý Nghĩa Của Các Nạp âm Hành Kim - Gốm Sứ Bát Tràng
-
️ CÁC NẠP ÂM CỦA MỆNH KIM - Facebook
-
Mệnh Kim Sinh Năm Nào? Các Nạp âm Mệnh Kim