Yêu Cầu Kỹ Thuật đối Với đá Hộc, đá Chẻ, đá đẽo
Có thể bạn quan tâm
Yêu cầu kỹ thuật chung
Đá dùng để xây, lát trong công trình thuỷ lợi phải cứng rắn, đặc chắc, bền, không bị nứt rạn, không bị hà, chống được tác động của không khí và nước. Khi gõ bằng búa, đá phát ra tiếng kêu trong; phải loại bỏ đá phát ra tiếng kêu đục hoặc đá có vỉa canxi mềm.
Các tính chất cơ học của đá xây lát được sản xuất từ các loại đá thiên nhiên ghi trong bảng sau:
TT | Loại đá | Khối lượng thể tích, kg/dm3 | Cường độ nén, MPa | Độ hút nước, % |
1 | Đá vôi | 1,7 - 2,6 | 30 - 150 | 0,2 - 0,5 |
2 | Đá Granit | 2,1 - 2,8 | 120 - 250 | < 1 |
3 | Đá Sienit | 2,4 - 2,8 | 150 - 200 | - |
4 | Đá Diorit | 2,9 - 3,3 | 200 - 350 | - |
5 | Đá Gabro | 2,9 - 3,3 | 200 - 350 | - |
6 | Đá Diaba | 300 - 400 | - | |
7 | Đá Bazan | 2,9 - 3,5 | 100 - 500 | - |
8 | Đá Andezit | 2,2 - 2,7 | 120 - 240 | - |
9 | Đá Sa thạch | 2,3 - 2,6 | 30 - 300 | - |
Phân loại và yêu cầu kỹ thuật cụ thể đối với các loại đá xây, lát
1. Đá hộc: được sản xuất bằng phương pháp nổ mìn, có khối lượng từ 20 đến 40kg.
Đá hộc dùng với vữa xây tường hoặc xây khan phải có kích thước tối thiểu: dày 10cm, dài 25cm, chiều rộng tối thiểu bằng hai lần chiều dày. Mặt đá không được lồi lõm quá 3cm; Đá dùng để xây mặt ngoài phải có chiều dài ít nhất 30cm, diện tích mặt phô ra phải ít nhất bằng 300cm2, mặt đá lồi lõm không quá 3cm. Đá hộc để lát phải có chiều dài hoặc chiều rộng bằng chiều dày thiết kế của lớp đá lát.
Đá hộc thường dùng xây tường cánh, móng, trụ pin, tường chắn đất, lát mái bằng, mái nghiêng, sân tiêu năng.
2. Đá chẻ: được sản xuất bằng phương pháp chẻ đá bằng cách nổ mìn hoặc dùng chêm sắt. Đá chẻ phải có bề mặt tương đối phẳng; Sau khi chẻ, cần đẽo bằng đục và búa con bề mặt còn lồi lõm nhiều hoặc chưa vuông vắn để bề mặt tương đối phẳng và vuông vắn. Đá chẻ dùng xây lát với vữa phải đạt chất lượng của đá hộc và có bề mặt phẳng hơn.
Đá chẻ thường dùng xây, lát các hạng mục công trình như đá hộc.
3. Đá đẽo: dùng xây, lát với vữa cần phải sạch và đạt chất lượng của đá hộc, ngoài ra phải được đẽo gọt bằng búa để cho mặt phô ra ngoài tương đối bằng phẳng và vuông vắn.
- Đá đẽo vừa: cần có độ lồi lõm bề mặt không quá 10mm, có cạnh dài nhỏ nhất là 15cm, góc không được lõm và không nhỏ hơn 60o.
Đá đẽo vừa thường dùng để xây tường ngực, tường trạm bơm, lớp ngoài tường cánh gà và trụ pin chịu áp lực cột nước thấp;
- Đá đẽo kỹ: được gia công kỹ, chiều dày và chiều dài của đá tối thiểu là 15 và 30cm. Chiều rộng ở mặt phô ra ít nhất gấp rưỡi chiều dày và không nhỏ hơn 25cm. Mặt đá phải tương đối bằng phẳng, vuông vắn, độ gồ ghề không quá 1cm.
Đá đẽo kỹ thường dùng xây phần dưới của vòm cuốn có khẩu độ từ 2m trở xuống, mặt ngoài của trụ pin, tường đầu, các bộ phận công trình chịu áp lực cột nước cao;
- Đá đẽo dùng xây tường kiểu tổ ong: phải có mặt phô ra ngoài phẳng và có hình đa giác, chiều dài mỗi cạnh tối thiểu bằng 10cm, góc trong do các cạnh tạo thành không lớn hơn 180o. Đa giác ở mặt phô ra ngoài có thể hình 5, 6, 7 cạnh; Nên đẽo thành hình 6 cạnh để tạo thành mặt xây đẹp hơn. Các viên đá đẽo xây ở góc tường phải có hai mặt phô ra về hai phía thẳng góc với nhau và đều có hình đa giác. Đá đẽo loại này cũng phải có cay (chiều dài) tối thiểu 25cm.
4. Đá đồ hoặc đá kiểu: được sản xuất bằng cách cưa xẻ các tảng đá được chọn lọc rất cẩn thận và là loại đá tốt, rất thuần nhất, tuyệt đối không có vết nứt, gân, hà hoặc bị phong hoá. Đá phải đều mặt, những hạt lăn tăn nhìn thấy trên mặt các mảnh vỡ phải đều và khít. Đá có đủ các tính chất cần thiết để sau khi xẻ thành phiến những mặt phô ra đều đặn.
Đá đồ hoặc đá kiểu thường dùng xây rãnh van, rãnh phai, thếp dưới của các vòm cuốn có khẩu độ từ 2m trở lên.
Kiểm tra chất lượng đá
1. Kiểm tra hình dạng, qui cách và kích thước các viên đá: theo yêu cầu của từng loại đá quy định ở trên.
2. Kiểm tra loại đá, chỉ tiêu cơ lý của viên đá: thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ lý của đá bằng cách:
- Xác định cường độ nén của đá bằng cách nén mẫu đá hình trụ có đường kính và chiều cao 5 cm, hoặc mẫu lập phương 5 x 5 x 5 cm;
- Xác định khối lượng thể tích của đá bằng các mẫu nêu trên hoặc dùng mẫu đá không có qui cách bọc parafin, rồi nhúng vào nước đựng trong ống lường khắc độ; Thể tích nước dâng lên bằng thể tích của viên đá cộng với thể tích parafin bọc mẫu, từ đó tính được thể tích mẫu đá không có qui cách; Khối lượng thể tích đá là tỷ số trọng lượng chia cho thể tích đá.
Toàn bộ nội dung nêu trên được trích dẫn từ tiêu chuẩn ngành 14 TCN 12:2002. Chi tiết, quý vị có thể xem hoặc download tại đây
Từ khóa » Tiêu Chuẩn Xây Móng đá Hộc
-
TCVN 4085 : 2011 KẾT CẤU GẠCH ĐÁ - TIÊU CHUẨN THI CÔNG ...
-
Tiêu Chuẩn Quốc Gia TCVN 4085:2011 Về Kết Cấu Gạch đá
-
Định Mức Xây đá Hộc Tiểu Chuẩn Mới Nhất Trong Xây Dựng
-
Tiêu Chuẩn Việt Nam TCVN 4085:1985 Về Kết Cấu Gạch đá
-
Nghiệm Thu Xây Gạch đá Theo Tiêu Chuẩn Việt Nam TCVN 4085:2011
-
Tiêu Chuẩn 4085:2011 - Kết Cấu Gạch Đá
-
TCVN 4085:2011 KẾT CẤU GẠCH ĐÁ - TIÊU CHUẨN THI CÔNG ...
-
Tiêu Chuẩn Quốc Gia TCVN 5573:2011 Về Kết Cấu Gạch đá Và Gạch ...
-
[PDF] DỰ THẢO TCVN 4085:20XX
-
Đá Hộc Là Gì? Công Dụng, ứng Dụng Của đá Hộc Trong Xây Dựng
-
Móng đá Hộc Là Gì? Cấu Tạo Và Quy Cách Xây Móng đá Hộc
-
Thi Công Khối Xây đá Hộc Và Bê Tông đá Hộc - Hoàng Gia Ric
-
Định Mức Xây đá Hộc Vữa Mác 100 Và Tiêu Chuẩn Khi Xây đá Hộc