Yêu Tinh (phim Truyền Hình) – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Yêu tinh | |
---|---|
Tên khác | Guardian: The Lonely and Great GodTình chàng Yêu tinh |
Thể loại | Viễn tưởng Lãng mạn Drama |
Sáng lập | Yoon Ha-rim |
Kịch bản | Kim Eun-sook |
Đạo diễn | Lee Eun-bok |
Diễn viên | Gong YooLee Dong-wookKim Go-eunYoo In-naYook Sung-jae |
Nhạc dạo | "Round and Round" - Heize & Han Soo-ji |
Soạn nhạc | Nam Hye-seung |
Quốc gia | Hàn Quốc |
Ngôn ngữ | Tiếng Hàn |
Số tập | 16 tập + 3 tập đặc biệt |
Sản xuất | |
Giám chế | Kim Beom-rae |
Nhà sản xuất | Joo Kyung-haKim Ji-yeon |
Biên tập | Lee Sang-rok |
Địa điểm | Gimje, Hàn QuốcGangwon-do, Hàn QuốcQuébec, Canada |
Kỹ thuật quay phim | Park Sung-yongKang Yoon-soon |
Thời lượng | 90 phút (tập 1-2)60 phút (tập 3-16) |
Đơn vị sản xuất | Hwa and Dam PicturesStudio Dragon |
Nhà phân phối | tvN |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | tvN |
Kênh trình chiếu tại Việt Nam | AMCTV - SCTV2, NTV, NBTV |
Định dạng hình ảnh | 1080i (HDTV) |
Định dạng âm thanh | Dolby Digital |
Phát sóng | 2 tháng 12 năm 2016 | – 21 tháng 1 năm 2017
Yêu Tinh (Tiếng Hàn: 도깨비; Romaja quốc ngữ: Dokkaebi; Tiếng Anh: Goblin) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc với sự tham gia của Gong Yoo, Lee Dong-wook, Kim Go-eun, Yoo In-na và Yook Sung-jae. Được phát sóng trên kênh truyền hình tvN vào 20h (KST) mỗi thứ Sáu và thứ Bảy, bắt đầu từ ngày 2 tháng 12 năm 2016,[1][2] kết thúc vào ngày 21 tháng 1 năm 2017.
Bộ phim là một thành công lớn, thu hút được nhiều sự chú ý. Tập cuối ghi nhận mức rating 18.680%, giúp Goblin trở thành bộ phim có tỉ lệ người xem cao thứ tư trong lịch sử truyền hình đài cáp.[3]
Tóm tắt
[sửa | sửa mã nguồn]Kim Shin (Gong Yoo) là một tướng quân tài ba sống ở thời Cao Ly, được tiên đế giao nhiệm vụ bảo vệ đất nước và vị vua trẻ Wang Yeo (Lee Dong-wook) sắp lên ngôi, đồng thời gả em gái Kim Sun (Yoo In-na) của mình cho Wang Yeo để làm hoàng hậu. Park Joong Heon là một tên gian thần, đã lập mưu giết hại tiên đế cũng như những hoàng thân quốc thích của Wang Yeo để đưa Wang Yeo lên làm vua khi còn rất nhỏ. Hắn cũng là thầy đã dạy dỗ nhà vua, tự xem mình là cha của vua với mưu đồ nắm quyền và biến vua thành bù nhìn dưới sự điều khiển của hắn.
Anh em Kim Shin là mối lo của Park Joong Heon nên hắn đã tạo nên sự đố kị trong lòng vị vua trẻ tuổi với Kim Shin, khiến vua ra lệnh đâm chết Kim Shin bằng chính thanh kiếm Kim Shin đã dùng để đánh giặc giữ nước và bắn tên giết chết hoàng hậu của mình. Sự cầu xin của dân chúng trước cái chết bi thảm của tướng quân Kim Shin đã lay động đến thánh thần. Nhiều năm sau, Kim Shin được sống lại và trở thành một dokkaebi (yêu tinh). Tuy nhiên, lúc làm tướng quân đánh giặc, thanh kiếm của Kim Shin đã nhuốm máu quá nhiều người - những hậu duệ của thánh thần tạo ra. Vì thế cuộc sống bất tử của Yêu Tinh vừa là một phần thưởng, vừa là một hình phạt khi anh không thể quên được bất kỳ cái chết nào của người thân. Chỉ có cô dâu của Yêu Tinh mới có thể rút thanh kiếm, khi đó, Yêu Tinh sẽ được yên nghỉ và trở về với cát bụi.
Khi được sống lại, Yêu Tinh đã trở về trả thù và giết chết Park Joong Heon, tuy nhiên vị vua đã vừa băng hà. Yêu Tinh đã lấy một bức họa hoàng hậu mà vua đã vẽ và luôn cất giữ cẩn thận.
Yêu tinh gặp lại một người hầu trước đây của mình (lúc này đã già và qua đời sau đó) và cháu nội của ông. Người cháu này và hậu duệ đã trở thành một gia tộc làm người hầu cho Yêu Tinh nhiều thế hệ.
Suốt 900 năm, Yêu Tinh luôn đi tìm cô dâu trong lời nguyền để kết thúc cuộc sống bất tử đau khổ của mình. Một đêm, anh đã cứu sống một phụ nữ mang thai sắp tử vong vì đã tới số. Người phụ nữ sinh ra một bé gái là Ji Eun-tak (Kim Go - eun). Ji Eun-tak có một vết bớt dấu hiệu là cô dâu của Yêu Tinh và có khả năng nhìn thấy hồn ma.
Wang Yeo ở thời hiện đại đã trở thành một Sứ giả Địa ngục và mất đi ký ức kiếp trước. Yoo Deok Hwa (đứa cháu trong gia tộc người hầu Yêu Tinh) đã được thần thánh mượn thân xác và cho Wang Yeo thuê nhà Yêu Tinh để ở trong 20 năm. Trong ngày sinh nhật 19 tuổi của Ji Eun-tak (2016), vì quá khổ cực trước cuộc sống mồ côi và bị ngược đãi bởi người dì, cô đã cầu nguyện, thổi nến khiến Yêu Tinh xuất hiện. Ji Eun-tak có thể nhìn thấy thanh kiếm, có thể gọi Yêu Tinh bằng việc thổi nến. Ji Eun-tak khẳng định mình là cô dâu của Yêu Tinh.
Cuộc gặp gỡ của Kim Shin và Ji Eun-tak viết nên một câu chuyện tình buồn khi mà Kim Shin sẽ chết đi như mong muốn của anh nếu tìm thấy cô dâu loài người.
[4][5] Ngoài ra chuyện tình suốt 4 kiếp của Wang Yeo và Kim Sun (Yoo In-na) vốn là em gái của Kim Shin cũng là một chuyện tình buồn khi các vị thần muốn trừng phạt những lỗi lầm mà Wang Yeo gây ra trong kiếp trước.
Nhận xét khách quan
[sửa | sửa mã nguồn]Nhiều người coi phim nhận thấy rằng nhân vật Kim Shin được gọi là Yêu Tinh nhưng lại có gì đó giống như một vị thánh trong văn hóa phương Đông hơn chứ không hề giống Yêu Tinh, thường thì những vị tướng ngày xưa sau khi chết mà họ thiêng (theo cách gọi của người Đông Á) họ sẽ không bị gọi là Yêu Tinh mà sẽ trở thành một vị Thần Thánh được nhân dân tôn thờ. Do đó, nguyên gốc Hàn Quốc thì phim có tên là Dokkaebi.
Diễn viên
[sửa | sửa mã nguồn]Diễn viên chính
[sửa | sửa mã nguồn]- Gong Yoo vai Kim Shin.[6]
- Lee Dong-wook vai Wang Yeo.[7]
- Kim Go-eun vai Ji Eun-tak.
- Han Seo-jin vai Ji Eun-tak thời thơ ấu.
- Yoo In-na vai Kim Sun, còn được gọi là Sunny.[8]
- Yook Sung-jae vai Yoo Deok-hwa.[9]
- Jung Ji-hoon vai Yoo Deok-hwa thời thơ ấu.
Diễn viên phụ
[sửa | sửa mã nguồn]- Lee El vai Samshin
- Hwang Seok-jeong
- Kim Sung-kyum vai ông nội của Deokhwa
- Choi Ri vai Kyung Mi, bạn của Eun-tak
- Jo Woo-jin vai thư ký Kim
- Kim Min-young vai Soo-jin, bạn của Eun-tak
- Ko Bo-Gyeol
- Lee Moon-soo
- Yoon Kyung-ho
- Park Jin-woo
- Yoon Joo-man
- Kim Byung-Chul vai cánh tay phải của nhà vua
- Yum Hye-ran vai dì của Eun-tak
- Jung Yeong-gi
- Choi Woong
- Yoon Da-kyung
- Kim Nan-hee
- Kim Chang-hwan
- Kim Hyun-bin
- Nam Da-reum
- Kim Sung-gyum
- Hwang Suk-jung
- Kim Ian
- Jo In-woo
Khách mời
[sửa | sửa mã nguồn]- Park Hee-bon vai mẹ Euntak (Tập 1, 7)
- Kim Min-jae vai Wang Yeo lúc trẻ (Tập 1, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13)[10]
- Kim So-hyun vai Kim Sun lúc trẻ (Tập 1, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13)[11][12]
- Kwak Dong-yeon[13]
- Jung Hae In trong vai Choi Tae-hee, mối tình đầu của Ji Eun-tak's (Tập 7, 8)
Sản xuất
[sửa | sửa mã nguồn]Kịch bản phim được viết bởi Kim Eun-sook, những tác phẩm nổi tiếng của cô phải kể đến Những người thừa Kế (2013) và Hậu Duệ Mặt Trời (2016). Bộ phim đánh dấu lần hợp tác thứ hai của biên kịch Kim cùng đạo diễn Lee Eun-bok sau Hậu duệ mặt trời. [14][15]
Buổi đọc kịch bản đầu tiên được tổ chức tại Nuri Dream Square ở Sangam-dong, Seoul, Hàn Quốc vào ngày 30 tháng 8 năm 2016.[16][17] Các phân cảnh cổ trang được quay tại Gimje, phía bắc tỉnh Jeolla, Hàn Quốc.[18][19][20] Cảnh nghĩa trang được quay tại Quebec, Canada vào tháng 10.[21][22][23]
Nhạc phim
[sửa | sửa mã nguồn]Phần 1
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Nghệ sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "Stay With Me" | Chanyeol (EXO), Punch | 03:13 |
2. | "Stay With Me" (Inst.) | 03:13 | |
Tổng thời lượng: | 06:26 |
[24]
Phần 2
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Nghệ sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "My Eyes" (내 눈에만 보여) | 10cm | 02:37 |
2. | "My Eyes" (Inst.) | 02:37 | |
Tổng thời lượng: | 05:14 |
Phần 3
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Nghệ sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "Hush" | Lasse Lindh | 04:20 |
Tổng thời lượng: | 04:20 |
Phần 4
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Nghệ sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "Beautiful" | Crush | 3:48 |
2. | "Beautiful" (Inst.) | 3:48 | |
Tổng thời lượng: | 7:36 |
[25]
Phần 5
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Nghệ sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "You Are So Beautiful" (이쁘다니까) | Eddy Kim | 03:16 |
2. | "You Are So Beautiful" (Inst.) | 03:16 | |
Tổng thời lượng: | 06:32 |
Phần 6
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Nghệ sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "Who Are You" | Sam Kim | 04:16 |
2. | "Who Are You" (Inst.) | 04:16 | |
Tổng thời lượng: | 08:32 |
[26]
Phần 7
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Nghệ sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "I Miss You" | Soyou (Sistar) | 02:50 |
2. | "I Miss You" (Inst.) | 02:50 | |
Tổng thời lượng: | 05:40 |
Phần 8
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Nghệ sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "First Snow" (첫 눈) | Jung Joon Il | 04:57 |
2. | "First Snow" (Inst.) | 04:57 | |
Tổng thời lượng: | 09:54 |
Phần 9
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Nghệ sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "I Will Go to You Like the First Snow" (첫눈처럼 너에게 가겠다) | Ailee | 03:50 |
2. | "I Will Go to You Like the First Snow" (Inst.) | 03:50 | |
Tổng thời lượng: | 07:40 |
[27][28][29][30]
Phần 10
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Nghệ sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "Wish" (소원) | Urban Zakapa | 03:56 |
2. | "Wish" (Inst.) | 03:56 | |
Tổng thời lượng: | 07:52 |
Phần 11
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Nghệ sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "And I'm here" | Kim Kyung Hee (April 2nd) | 04:08 |
2. | "Winter is coming" | Han Soo Ji | 02:30 |
3. | "Stuck in love" | Kim Kyung Hee (April 2nd) | 02:39 |
Tổng thời lượng: | 09:17 |
Phần 12
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Nghệ sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "HEAVEN" | Roy Kim, Kim EZ (GGot Jam Project) | 04:20 |
2. | "HEAVEN" (Inst.) | 04:20 | |
Tổng thời lượng: | 08:40 |
Phần 13
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Nghệ sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "LOVE" | Mamamoo | 02:58 |
2. | "LOVE" (Inst.) | 02:58 | |
Tổng thời lượng: | 05:56 |
Phần 14
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Nghệ sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "Round and Round" | Heize & Han Soo-ji | 03:22 |
2. | "Round and Round" (Inst.) | 03:22 | |
Tổng thời lượng: | 06:44 |
Tỉ suất người xem
[sửa | sửa mã nguồn]Trong bảng dưới đây, số màu xanh chỉ tỉ suất người xem thấp nhất, số màu đỏ chỉ tỉ suất người xem cao nhất.
Tập # | Ngày phát sóng | Bình quân khán giả | ||
---|---|---|---|---|
AGB Nielsen Ratings[31] | TNmS Ratings[32] | |||
Toàn quốc | Seoul | |||
1 | 2 tháng 12 năm 2016 | 6,322% | 7,540% | 6,7% |
2 | 3 tháng 12 năm 2016 | 7,904% | 10,024% | 8,1% |
3 | 9 tháng 12 năm 2016 | 12,471% | 14,274% | 12,0% |
4 | 10 tháng 12 năm 2016 | 11,373% | 13,768% | 12,7% |
5 | 16 tháng 12 năm 2016 | 11,507% | 12,075% | 14,0% |
6 | 17 tháng 12 năm 2016 | 11,618% | 14,772% | 13,0% |
7 | 23 tháng 12 năm 2016 | 12,297% | 13,993% | 13,5% |
8 | 24 tháng 12 năm 2016 | 12,344% | 14,748% | 11,6% |
9 | 30 tháng 12 năm 2016 | 12,933% | 13,333% | 14,6% |
10 | 31 tháng 12 năm 2016 | 12,702% | 14,551% | 13,3% |
11 | 6 tháng 1 năm 2017 | 13,894% | 15,749% | 14,8% |
12 | 7 tháng 1 năm 2017 | 13,712% | 15,680% | 14,6% |
13 | 13 tháng 1 năm 2017 | 14,254% | 16,525% | 15,3% |
14 | 20 tháng 1 năm 2017 | 16,043% | 17,767% | 16,3% |
15 | 21 tháng 1 năm 2017 | 16,917% | 18,829% | 19,6% |
16 | 18,680% | 20,986% | 19,6% | |
Tỉ suất trung bình | 12.811% | 14.663% | 13.7% | |
Tập đặc biệt | 14 tháng 1 năm 2017 | 9.427% | 11.786% | 9.1%[33] |
3 tháng 2 năm 2017 | 3.606% | 5.050% | 3.9%[34] | |
4 tháng 2 năm 2017 | 4.075% | 5.582% | 4.2%[34] |
Lưu ý: Bộ phim được phát sóng trên kênh truyền hình cáp / trả phí nên có lượng người xem thấp hơn các kênh truyền hình công cộng (KBS, SBS, MBC, EBS).
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Đề cử | Kết quả | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
2017 | 1st Korea Brand Awards | Special Award | Guardian: The Lonely and Great God | Đoạt giải | [35] |
Asian Television Awards | Phim bộ hay nhất | Yêu tinh | Đề cử | ||
Giải thưởng nghệ thuật Baeksang | Nam diễn viên chính xuất sắc nhất | Gong Yoo | Đoạt giải | ||
Phim chính kịch hay nhất | Yêu tinh | Đề cử | |||
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Kim Go-eun | Đề cử | |||
Best Screenplay | Kim Eun-sook | Đề cử | |||
Korea Drama Awards | Best Drama | Yêu tinh | Đoạt giải | ||
Diễn viên mới xuất sắc nhất | Yook Sung-Jae | Đoạt giải | |||
Hot Star Award | Đề cử | ||||
Popular Character Award | Kim Byung-chul | Đề cử | [36] | ||
Park Kyung-hye | Đề cử | [36] | |||
2018 | Annual Soompi Awards | Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Lee Dong-wook | Đoạt giải | |
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | Yoo In-na | Đoạt giải | |||
Diễn viên thần tượng xuất sắc nhất | Yook Sung-Jae | Đề cử | |||
Best Couple | Gong Yoo & Kim Go-eun | Đề cử | |||
Nam diễn viên của năm | Gong Yoo | Đề cử | |||
Nữ diễn viên của năm | Kim Go-eun | Đề cử |
Phát sóng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Ở Brunei, Hồng Kông, Indonesia, Malaysia và Singapore, bộ phim truyền hình phát sóng trên Oh! K có phụ đề. Nó được công chiếu vào ngày 03 tháng 12, 24 giờ sau khi phát sóng ban đầu tại Hàn Quốc.
- Tại Sri Lanka, Brunei, Malaysia và Maldives các tập phim của bộ phim được độc quyền trực tiếp trên Iflix trong vòng 24 giờ phát sóng tại Hàn Quốc với phụ đề tiếng Anh
- Tại Nhật Bản, bộ phim sẽ bắt đầu phát sóng vào tháng ba, 2017 trên Mnet Japan.[37]
- Bộ phim có sẵn theo yêu cầu trên VIU tại Hồng Kông, Singapore, Indonesia và Malaysia với tiếng Anh, Trung Quốc, Indonesia và phụ đề tiếng Malay.
- Ngoài châu Á, bộ phim được trên DramaFever và Viki với phụ đề.
- Tại Thái Lan, bộ phim sẽ bắt đầu phát sóng vào đầu năm 2017 trên True4U.
- Tại Việt Nam, bộ phim được phát sóng trên kênh VTV9 từ tháng 8 năm 2017 và VTV5 Từ cuối tháng 11 năm 2019.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ E., Maolen (ngày 31 tháng 8 năm 2016). “tvN's 'Goblin' starring Gong Yoo, Kim Go-Eun begins test shooting”. Yibada. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2016.
- ^ “[단독] 김고은, 공유의 여자 된다..김은숙 신작 주인공”. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2016.
- ^ C. Oh biên tập (ngày 26 tháng 4 năm 2017). “tvN's "Goblin" Surpasses "Descendants Of The Sun" To Become Most Watched On Demand Drama By Far”. soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2021.
- ^ “Gong Yoo confirmed for 'Descendants of the Sun' writer's next project! | allkpop.com”. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2016.
- ^ by (ngày 29 tháng 11 năm 2016). “This 6-minute-long Goblin preview is everything!”. Dramafever.com. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2016.
- ^ “공유, 김은숙 차기작 '도깨비' 출연 확정…11월 tvN 첫방송 [공식입장]”. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2016.
- ^ “[단독] 김고은, 공유의 여자 된다…김은숙 신작 주인공”. 네이트뉴스 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2016.
- ^ “tvN 측 "육성재·유인나 '도깨비' 출연 확정"(공식입장)”. 뉴스1. ngày 29 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2016.
- ^ Kim, E. (ngày 29 tháng 8 năm 2016). “Yook Sungjae And Yoo In Na To Join Gong Yoo And More In tvN Fantasy Drama”. Soompi. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2016.
- ^ Charmaine. “Kim Min Jae to also cameo in Goblin!”. Kpop Fighting!. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2016.
- ^ K, J. (ngày 26 tháng 9 năm 2016). “Kim So Hyun To Make Cameo In Gong Yoo And Kim Go Eun's Upcoming Drama”. Soompi. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2016.
- ^ “김소현 측 "'도깨비' 특별출연… 캐릭터 비중 높다" [공식입장]”. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2016.
- ^ E., Maolen (ngày 8 tháng 9 năm 2016). “'Moonlight Drawn by Clouds' star Kwak Dong-Yeon to make special appearance in 'Goblin'”. Yibada. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2016.
- ^ “극구 부인하던 tvN ´도깨비´, 결국 ´태후´ 이응복 PD가 연출 - 일간스포츠”. Isplus.live.joins.com. ngày 29 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2016.
- ^ “'Descendants' writer, director team up for new fantasy piece”. The Korea Herald. ngày 22 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2016.
- ^ “'도깨비', 1·2회 90분 특별 편성”. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2016.
- ^ “'도깨비' 대본리딩 현장, 공유-김고은 케미 어땠나”. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2016.
- ^ “'도깨비' 공유, '찬란하神' 장군 눈빛...데뷔 첫 사극 연기 도전”. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2016.
- ^ Hong, C. (ngày 7 tháng 10 năm 2016). “Gong Yoo Is The Prettiest 'Goblin' Ever In New Drama Stills”. Soompi. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2016.
- ^ “'도깨비' 공유, 우수에 찬 첫 촬영 포착…몽환적 분위기”. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Overseas K-drama Filming Sends Goblin to Canada and Man to Man Heads to Hungary | A Koala's Playground”. koalasplayground.com. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Le "Brad Pitt" de la Corée du Sud en tournage à Québec | David Rémillard | Cinéma”. La Presse (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2016.
- ^ ICI.Radio-Canada.ca, Zone Arts -. “Tournage d'une méga série sud-coréenne à Québec”. Radio-Canada.ca (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2016.
- ^ J. Lim biên tập (Ngày 12 tháng 11 năm 2017). “EXO's Chanyeol And Punch's "Goblin" OST "Stay With Me" Reaches 100 Million Views”. soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2021.
- ^ JiwonYu biên tập (Ngày 17 tháng 12 năm 2016). “"Goblin" OST "Beautiful" By Crush Easily Crushes Various Music Charts” [OST "Goblin" "Beautiful" của Crush Dễ dàng chinh phục các bảng xếp hạng âm nhạc khác nhau]. soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2021.
- ^ R. Choi biên tập (Ngày 5 tháng 1 năm 2017). “Sam Kim Talks About His Experience In Singing "Who Are You" OST For tvN's "Goblin"” [Sam Kim nói về kinh nghiệm hát OST "Who Are You" cho "Goblin" của tvN]. soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2021.
- ^ U. Kim biên tập (Ngày 7 tháng 6 năm 2017). “Bản hit "Goblin" của Ailee đạt kỷ lục 100 triệu lượt nghe trên dịch vụ phát trực tuyến âm nhạc Melon”. soompi. Truy cập Ngày 23 tháng 10 năm 2021.
- ^ E. Kang biên tập (Ngày 27 tháng 5 năm 2017). “Ailee's "Goblin" OST Continues To Be A Chart King With Its Ongoing Streak On MelOn Chart” [OST "Goblin" của Ailee tiếp tục trở thành ông hoàng bảng xếp hạng với thành tích liên tục trên bảng xếp hạng MelOn]. soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 23 tháng 10 năm 2021.
- ^ J. K biên tập (Ngày 10 tháng 3 năm 2017). “Ailee Reigns Over Digital Gaon Chart With "Goblin" OST For 2nd Month In A Row” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2021.
- ^ E. Kang biên tập (ngày 28 tháng 1 năm 2017). “Ailee's "Goblin" OST Continues Its Streak On Music Charts + Records Perfect All-Kill” [OST "Goblin" của Ailee tiếp tục thành công trên các bảng xếp hạng âm nhạc + Kỉ lục Perfect All-Kill]. soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2021.
- ^ “AGB Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Triều Tiên). Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “: TNMS 홈페이지에 오신 것을 환영합니다.:”. www.tnms.tv. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2016.
- ^ “TNMS Ratings”. TNMS Ratings (bằng tiếng Triều Tiên). Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ a b “TNMS Ratings”. TNMS Ratings (bằng tiếng Triều Tiên). Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “박보검·조정석·'도깨비', '2017 대한민국 퍼스트브랜드' 특별상”. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2016.
- ^ a b “Danh sách giải thưởng và đề cử của Yêu tinh”. IMDb (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2021.
- ^ “tvN's Hit Drama "Goblin" Confirmed To Air On Japanese TV”. soompi (bằng tiếng Anh). 27 tháng 4 năm 2018. Truy cập Ngày 23 tháng 10 năm 2021.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Yêu tinh trên IMDb
| |
---|---|
|
Từ khóa » Nữ Chính Trong Goblin
-
Thiệt Thòi Như Kim Go Eun, Nữ Chính Bị So Sánh Với Nữ Phụ - Saostar
-
Kim Go Eun - Từ Kiều Nữ Phim 18+ đến Nàng Thơ Của Lee Min Ho - Zing
-
Cả 4 Diễn Viên Chính 'Goblin' đều được 'cứu' Nhờ Thành Công Của Phim
-
Dàn Sao Goblin Sau 4 Năm: Kim Go Eun Giảm Sức Hút, Gong Yoo "im ...
-
Dàn Sao Hot Nhất "Goblin": Từ Chính đến Phụ đều Là "cực Phẩm"
-
Trước Bị Chê Xấu, Nữ Diễn Viên Goblin Kim Go Eun đột Ngột Gây Chú ...
-
Go Soo Jung - Nữ Diễn Viên đóng Phim Goblin Qua đời, Tang Lễ Diễn ...
-
Kim Go Eun Phí Hoài Nhan Sắc Với Những Kiểu Tóc Ngắn Khó Hiểu
-
Không Phải Gong Yoo, đây Mới Là Người Khiến Nữ Chính Phải Lòng ...
-
Dàn Diễn Viên Phim Goblin Sau 5 Năm Ai Thành Công Nhất?
-
Kiều Nữ Phim 18+ đang Gây Tò Mò Nhất Hàn Quốc Cùng Tìm Hiểu Về ...
-
Trước Bị Chê Xấu, Nữ Diễn Viên Goblin Kim Go Eun đột Ngột Gây Chú ...