Ymnos Eis Tin Eleftherian – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Lịch sử
  • 2 Lời Hiện/ẩn mục Lời
    • 2.1 Nguyên bản tiếng Hy Lạp
    • 2.2 Lược dịch tiếng Việt
  • 3 Sử dụng
  • 4 Ghi chú
  • 5 Tham khảo
  • 6 Liên kết ngoài
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Tạo URL rút gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Ὕμνος εἰς τὴν ἘλευθερίανTiếng Việt: Thánh ca cho tự do
Hýmnos eis tin Eleutherían
Quốc ca của  Hy Lạp và  Síp
LờiDionýsios Solomós, 1823
NhạcNikolaos Mantzaros
Được thông qua1865 bởi Hy Lạp[1]1966 bởi Síp [2]
Mẫu âm thanh
Thánh ca cho tự do (nhạc cụ)
  • tập tin
  • trợ giúp

Thánh ca cho tự do[3] (tiếng Hy Lạp: Ὕμνος εις την Ελευθερίαν hay tiếng Hy Lạp: Ύμνος προς την Ελευθερίαν)[4][5][6] là một bài thơ sáng tác bởi Dionysios Solomos vào năm 1823 và với 158 khổ thơ,[7][8] nó là quốc ca dài nhất thế giới.[9] Hiện tại, nó là quốc ca của cả Hy Lạp và Cộng hòa Síp.[1][10][11] Năm 1865, ba (về sau là hai) khổ đầu được chọn làm quốc ca Hy Lạp một cách chính thức. Đến năm 1966, chúng mới được Síp chọn.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Dionysios Solomos đã viết "Thánh ca cho tự do" vào năm 1823 tại Zakynthos và một năm sau đó được in ở Messolonghi. Nó đã được phổ nhạc vào năm 1865 bởi nhà soạn nhạc hoạt động người Corfu Nikolaos Mantzaros, người đã sáng tác hai phiên bản nhạc, một phiên bản dài cho toàn bộ bài thơ và một bản ngắn cho hai khổ thơ đầu tiên; sau này được thông qua thành quốc ca của Hy Lạp. "Thánh ca cho tự do" về sau được Síp chọn làm quốc ca theo lệnh của Hội đồng Bộ trưởng năm 1966.[12]

Lời

[sửa | sửa mã nguồn]

Lấy cảm hứng từ Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp, Solomos đã viết bài thánh ca để tôn vinh cuộc đấu tranh của người Hy Lạp để giành độc lập sau nhiều thế kỷ cai trị của Đế quốc Ottoman.

"Thánh ca cho tự do" kể lại sự khốn khổ của người Hy Lạp dưới thời Ottoman và hy vọng tự do của họ. Ông mô tả các sự kiện khác nhau của Chiến tranh, như vụ hành quyết của Thượng phụ Gregory V của Constantinople, phản ứng của các cường quốc, cuộc bao vây Tripolitsa và nhân vật Kitô giáo của cuộc đấu tranh.

Nguyên bản tiếng Hy Lạp

[sửa | sửa mã nguồn]
Dionysios Solomos, tác giả phần lời bài hát.
Tiếng Hy Lạp Chuyển ngữ Latinh phát âm IPA

Σε γνωρίζω από την κόψη Του σπαθιού την τρομερή, Σε γνωρίζω από την όψη, Που με βιά μετράει τη γη. Απ’ τα κόκκαλα βγαλμένη Των Ελλήνων τα ιερά, 𝄆 Και σαν πρώτα ανδρειωμένη, Χαίρε, ω χαίρε, ελευθεριά![Lower-alpha 1] 𝄇

Se gnorízo apó tin cópsi Tou spathioú tin tromerí, Se gnorízo apó tin ópsi, Pou me viá metráei ti gi. Ap’ ta cóccala vgalméni Ton Hellínon ta hierá, 𝄆 Cai san próta andreioméni, Chaíre, o chaíre, eleutheriá! 𝄇

[s̠e̞ ɣno̞.ˈɾiˑ.z̠o̞̯‿ɐ.po̞ tiŋ ˈko̞ˑ.ps̠i ǀ] [tu s̠pɐ.ˈθçuˑ tin ˌtro̞.me̞.ˈɾiˑ ǀ] [s̠e̞ ɣno̞.ˈɾiˑ.z̠o̞̯‿ɐ.po̞ tin ˈo̞ˑ.ps̠i ǀ] [pu me̞ ˈvʝäˑ me̞.ˌträˑi̯ ti ˈʝiˑ ‖] [ɐp tɐ ˈko̞ˑ.kɐ.ˌlä vɣɐl.ˈme̞.ˑɲi ǀ] [to̞n e̞.ˈliˑ.no̞n tɐ je̞.ˈɾäˑ ǀ] 𝄆 [ˌce̞ s̠ɐm ˈpro̞ˑ.tɐ ɐn̪.ðri̯o̞.ˈme̞ˑ.ɲi ǀ] [ˈçe̞ˑ.ɾe̞̯‿o̞ ˈçe̞ˑ.ɾe̞ ǀ e̞le̞f.θe̞ɾ.ˈʝäˑ ‖] 𝄇

Lược dịch tiếng Việt

[sửa | sửa mã nguồn]
Nghĩa đen Thơ Lời thơ của Rudyard Kipling (1918)
Khổ 1

Ta thấy Người thật hãi hùng, Bởi thanh gươm sáng loáng, Ta thấy người, đôi mắt sáng ngời Người mang sức mạng đến vùng đất này.

Ta nhận ra Người Bởi thanh gươm sắc bén Người đang cầm, Người nhìn trần gian bằng đôi mắt sáng ngời Và ban sức mạnh cho vùng đất này.

Chúng ta đã nhận biết người, Phục hưng một cách thần thánh, Qua đôi mắt sáng ngời Và thanh gươm sắc bén của Người

Khổ 2

Từ những hài cốt thiêng liêng, Của người Hy Lạp cổ xưa, ||: Và hãy can trường một lần nữa như Người đã từng có, Vinh quang, vinh quang thay, Tự do! :||

Từ những người Hy Lạp cổ đại Đã ngã xuống vì sự sống và tinh thần tự do, ||: Bây giờ với sự dũng cảm cổ xưa ấy Hãy để chúng ta tôn vinh Người, ôi Tự do! :||

Từ nấm mồ của quân thù, Là những dũng sĩ bất bại, ||: Khi chúng ta tôn vinh Người lần nữa, Vinh quang, tự do! Vinh quang! :||

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Một phiên bản với lời khác đã được sử dụng bởi Nhà nước Crete tồn tại ngắn ngủi với tên gọi Quốc ca Crete. "Thánh ca cho tự do" đã là hoàng ca Hy Lạp từ năm 1864.

"Thánh ca cho tự do" là quốc ca của Síp kể từ năm 1966.[3]

Bài hát này đã được trình diễn trong mỗi lễ bế mạc Thế vận hội Olympic, để vinh danh Hy Lạp là cái nôi của Thế vận hội Olympic. Phiên bản thường được chơi bởi các ban nhạc quân đội là một bản sắp xếp được sáng tác bởi Trung tá Margaritis Kastellis (1907 – 1979), cựu giám đốc của Quân đoàn Âm nhạc Hy Lạp.[13]

Ghi chú

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Hai câu cuối được lặp lại khi hát.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b "The National Anthem". www.presidency.gr. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2011.
  2. ^ "Presidency of the Republic of Cyprus - The National Anthem". Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2011.
  3. ^ a b Εθνικός Ύμνος [National Anthem] (in Greek). www.presidency.gr. Archived from the original Lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2011 tại Wayback Machine on ngày 3 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2011.
  4. ^ Ηλίας Κανέλλης (ngày 25 tháng 9 năm 2010). "Το μνημείο διατίθεται για διαδηλώσεις Η "χρήση" του Άγνωστου Στρατιώτη και... άλλες βέβηλες ιστορίες". Ta Nea. Ο «Ύμνος προς την Ελευθερίαν» του Διονυσίου Σολωμού είναι, πρωτίστως, ένα ποίημα μέσω του οποίου υμνήθηκε το έθνος-κράτος, σε περίοδο που οι εθνικές οντότητες ήταν ταυτόσημες της νεωτερικότητας.
  5. ^ Κωστούλα Τομαδάκη (ngày 22 tháng 11 năm 2010). "Ο εθνικός ύμνος "ελεύθερος" στο Διαδίκτυο". To Pontiki. Το 1865, μετά την ένωση της Επτανήσου με την Ελλάδα, ο «Ύμνος προς την Ελευθερίαν» καθιερώθηκε ως εθνικός ύμνος της Ελλάδας.
  6. ^ Argolikos Archival Library of History and Culture (ngày 14 tháng 9 năm 2012). "Εφημερίδα της Κυβερνήσεως – Το Ναύπλιον γενέθλιος πόλις της εφημερίδος της Κυβερνήσεως". Αργολική Αρχειακή Βιβλιοθήκη Ιστορίας & Πολιτισμού (Argolikos Archival Library of History and Culture. Ας σημειωθή χαρακτηριστικώς, ότι η περί ης ο λόγος εφημερίς προέτεινεν εις το φύλλον της 21ης Οκτωβρίου 1825 την καθιέρωσιν ως εθνικού ύμνου του ποιήματος του Δ. Σολωμού «Ύμνος προς την Ελευθερίαν», του οποίου εδημοσίευσεν ανάλυσιν υπό του Σπ. Τρικούπη.
  7. ^ "Olympics 2012: Ten things you never knew about national anthems"
  8. ^ "Đất nước nào in lời Quốc ca lên đồng nội tệ?". Zing. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2020.
  9. ^ Könemann, Julia (ngày 20 tháng 11 năm 2019). "Wie viele Strophen hat die griechische Nationalhymne?". swr.online (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020.
  10. ^ "Presidency of the Republic of Cyprus – The National Anthem". www.webcitation.org. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020.
  11. ^ "Know the Lyrics of the Greek National Anthem". Greek Boston. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2020.
  12. ^ "National Anthem". Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2015.
  13. ^ "National Anthem". Hellenic Army Academy. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2015.
Wikisource tiếng Việt có toàn văn tác phẩm về: Kipling excerpts

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikisource tiếng Việt có toàn văn tác phẩm về: el:Ύμνος είς την Ελευθερίαν
  • Short 30 min Version Full version Versions of the Hymn at YouTube
  • The Greek Presidency Lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2017 tại Wayback Machine – The website for the Presidency of the Hellenic Republic has a page about the National Anthem, including an instrumental file.
  • Michał Bzinkowski Lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2018 tại Wayback Machine, Eleuthería ē Thánatos!: The idea of freedom in modern Greek poetry during the war of independence in 19th century. Dionysios Solomos’ “Hymn to Liberty”
  • Neugriechische Volksgesänge, Johann Matthias Firmenich
  • The Hymn with all 158 stanzas (in Greek & English)
  • From the Official Website of the Greek Presidential Guard Lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2013 tại Wayback Machine
  • The Greek national Anthem Lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2018 tại Wayback Machine (in mp3)

Bản mẫu:Quốc ca châu Âu

  • x
  • t
  • s
Quốc ca châu Á
Quốc gia
  • Abkhazia
  • Afghanistan
  • Armenia
  • Artsakh (Nagorno-Karabakh)
  • Azerbaijan
  • Bahrain
  • Bangladesh
  • Bhutan
  • Brunei
  • Campuchia
  • Trung Quốc
  • Síp
  • Đông Timor
  • Ai Cập
  • Gruzia
  • Ấn Độ
  • Indonesia
  • Iran
  • Iraq
  • Israel
  • Nhật Bản
  • Jordan
  • Kazakhstan
  • Bắc Triều Tiên
  • Hàn Quốc
  • Kuwait
  • Kyrgyzstan
  • Lào
  • Liban
  • Malaysia
  • Maldives
  • Mông Cổ
  • Myanmar
  • Nepal
  • Bắc Síp
  • Oman
  • Pakistan
  • Palestine
  • Philippines
  • Qatar
  • Nga
  • Ả Rập Xê Út
  • Singapore
  • Nam Ossetia
  • Sri Lanka
  • Syria
  • Đài Loan
    • Quốc kỳ ca
  • Tajikistan
  • Thái Lan
  • Thổ Nhĩ Kỳ
  • Turkmenistan
  • Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất
  • Uzbekistan
  • Việt Nam
  • Yemen
Khu vực
  • Ấn Độ
    • Andhra Pradesh
    • Assam
    • Gujarat
    • Karnataka
    • Puducherry
    • Odisha
    • Tamil Nadu
    • Telangana
    • Uttarakhand
  • Iraq
    • Kurdistan
  • Malaysia
    • Các lãnh thổ liên bang
    • Johor
    • Kedah
    • Kelantan
    • Malacca
    • Negeri Sembilan
    • Penang
    • Pahang
    • Perak
    • Perlis
    • Sabah
    • Sarawak
    • Selangor
    • Terengganu
  • Nga
    • Cộng hoà Altai
    • Buryatia
    • Khu tự trị Chukotka
    • Khakassia
    • Vùng Kamchatka
    • Cộng hoà Sakha
    • Tuva
  • Uzbekistan
    • Karakalpakstan
  • Tây Tạng (lưu vong)
  • Tây Papua (tranh chấp)
Tổ chức
  • ASEAN
Thực thể cũ
Đế quốc Ngahoặc Liên Xô
  • Nga (1816–33)
  • Nga (1833–1917)
  • Nga (1917–18)
  • Liên Xô (1918–44)
  • Liên Xô (và Nga Xô viết, 1944–91)
  • CHXHCNXV Armenia (1944–91)
  • CHXHCNXV Azerbaijian (1944–92)
  • CHXHCNXV Gruzia (1946–91)
  • CHXHCNXV Kazakh (1945–92)
  • Kazakhstan (1992–2006)
  • CHXHCNXV Kirghiz (1946–92)
  • Nga (1990–2000)
  • CNXHCNXV Tajik (1946–94)
  • CHXHCNXV Turkmen (1946–97)
  • CHXHCNXV Uzbek (1946–92)
  • Tuva (1993–2011)
Khác
  • Trung Quốc (nhà Thanh 1911)
  • Cộng hoà Khmer (1970–75)
  • Kampuchea Dân chủ (1975–93)
  • Cộng hòa Nhân dân Campuchia (1979–89)
  • Triều Tiên (1902–10)
  • Triều Tiên (1910–45)
  • Mãn Châu quốc (1932–45)
  • Vương quốc Nepal (1967–2006)
  • Xiêm (hiện tại là hoàng ca)
  • Việt Nam Cộng hoà (1948–75)
  • Cộng hoà Miền nam Việt Nam (1975–76)
Thế giới Hồi giáo
  • Cộng hoà Ả Rập Thống nhất (1960–81)
  • Iraq (1932–58)
  • Iraq (1958–1965, 2003–2004)
  • Iraq (1981–2003)
  • Afghanistan (1943–73) (1978–92)
  • Kuwait (1951–78)
  • Palestine (cho đến năm 1996)
In nghiêng là những thực thể được công nhận hạn chế.
Cơ sở dữ liệu tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • MusicBrainz work
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Ymnos_eis_tin_Eleftherian&oldid=73468812” Thể loại:
  • Bài ca châu Á
  • Quốc ca
  • Âm nhạc Síp
  • Âm nhạc Hy Lạp
  • Biểu tượng quốc gia Hy Lạp
  • Biểu tượng quốc gia Síp
  • Quốc ca châu Âu
Thể loại ẩn:
  • Bản mẫu webarchive dùng liên kết wayback
  • Nguồn CS1 tiếng Đức (de)
  • Bài viết có văn bản tiếng Hy Lạp
  • Bài viết sử dụng định dạng hAudio
Tìm kiếm Tìm kiếm Đóng mở mục lục Ymnos eis tin Eleftherian 66 ngôn ngữ Thêm đề tài

Từ khóa » Bài Quốc Ca Dài Nhất Thế Giới