Yoona – Wikipedia Tiếng Việt

Đây là một tên người Hàn Quốc, họ là Im.
Yoona
Yoona vào tháng 3 năm 2024
SinhIm Yoon-ah30 tháng 5, 1990 (34 tuổi)Yeongdeungpo-gu, Daerim-dong, Seoul, Hàn Quốc
Trường lớpĐại học Dongguk
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • Diễn viên
Chiều cao1,68 m (5 ft 6 in)
Cân nặng45 kg (99 lb)
Giải thưởngDanh sách
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
  • K-pop
Nhạc cụGiọng hát
Năm hoạt động2007 (2007)–nay
Hãng đĩaSM Entertainment
Hợp tác với
  • SM Town
  • Girls' Generation
  • Girls' Generation-Oh!GG
Thông tin YouTube
Kênh
  • Yoona's So Wonderful Day
Năm hoạt động2020–nay
Thể loại
  • Âm nhạc
  • vlog
Lượt đăng ký642 nghìn (tính đến năm 2024)
Các nút Play
100.000 lượt đăng ký 2020
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul임윤아
Hanja林潤妸
Romaja quốc ngữIm Yun-a
McCune–ReischauerIm Yuna
Hán-ViệtLâm Nhuận A
Nghệ danh
Hangul윤아
Hanja潤娥[1]
Romaja quốc ngữYun-a
McCune–ReischauerYuna

Im Yoon-ah (tiếng Hàn: 임윤아; Hanja: 林潤妸[2]; Hán-Việt: Lâm Nhuận A, sinh ngày 30 tháng 5 năm 1990), thường được biết đến với nghệ danh Yoona (thường được phía Trung Quốc gọi là Doãn Nhi - 允儿[2] hay Nhuận Nga - 润娥), là một nữ ca sĩ kiêm diễn viên người Hàn Quốc. Khởi nghiệp vào năm 2007, cô được biết đến là thành viên của nhóm nhạc nữ Girls' Generation và nhóm nhỏ Girls' Generation-Oh!GG do SM Entertainment thành lập và quản lý.

Ngoài sự nghiệp âm nhạc, cô đã tham gia diễn xuất trong một số bộ phim như You Are My Destiny (2008), Cinderella Man (2009), Love Rain (2012), Prime Minister and I (2013), Võ Thần Triệu Tử Long (2016), The K2 (2016), The King Loves (2017), Lối thoát trên không (2019), Hush (2020), Big Mouth (2022) và Khách sạn vương giả (2023).

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Yoona được sinh ra vào ngày 30 tháng 5 năm 1990 tại Seoul, Hàn Quốc.[3] Gia đình cô gồm bố và một chị gái hơn cô 5 tuổi.[4] Khi còn nhỏ, nhóm nhạc nữ S.E.S. đã khiến cô mơ ước được trở thành ca sĩ. Năm 2002, Yoona trở thành thực tập sinh của SM Entertainment thông qua hệ thống SM Saturday Open Casting Audition. Trước khi ra mắt công chúng, nữ idol đã xuất hiện trong một số video âm nhạc như "Magic Castle" của TVXQ.[5]

Năm 2009, Yoona tốt nghiệp trường trung học Daeyoung. Sau đó vào năm 2014, cô cùng Seohyun và một thành viên khác của Girls' Generation tốt nghiệp trường đại học Dongguk và được trao giải thưởng thành tựu trọn đời.[6][7]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

2007–15: Ra mắt với Girl's Generation và khởi đầu sự nghiệp diễn xuất

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: Girls' Generation

Yoona chính thức ra mắt công chúng với tư cách là thành viên nhóm nhạc nữ Girls' Generation vào tháng 8 năm 2007. Sự nghiệp diễn xuất của Yoona khởi đầu vào năm 2007 với vai phụ Shin Joo-young trong bộ phim truyền hình 9 Ends, 2 Out.[8] Sau đó có xuất hiện trong bộ phim truyền hình Woman of Matchless Beauty vào tháng 4 năm 2008 và nhận được sự khen ngợi từ nữ diễn viên kỳ cựu Bae Jong-ok.[9]

Yoona ghi hình cho bộ phim truyền hình Love Rain vào tháng 9 năm 2011

Tháng 5 năm 2008, Yoona đảm nhận vai chính đầu tiên trong bộ phim truyền hình You Are My Destiny với vai diễn Jang Sae-byuk. Bộ phim đạt tỷ suất người xem lên tới 41,5% và giúp cô được công chúng biết đến một cách rộng rãi.[10][11] Với vai diễn này, cô đã giành chiến thắng ở hạng mục Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất tại hai lễ trao giải KBS Drama Awards lần thứ hai[12] và Baeksang Arts Awards lần thứ 45. Năm 2009, cô đảm nhận vai nữ chính Seo Yoo-jin bên cạnh nam diễn viên Kwon Sang-woo trong bộ phim truyền hình Cinderella Man[13] và nhận được giải Nữ diễn viên phim truyền hình được yêu thích nhất tại lễ trao giải Baeksang Arts Awards lần thứ 46 cho vai diễn của mình.

Năm 2012, Yoona đảm nhận vai nữ chính bên cạnh nam diễn viên Jang Geun-suk trong bộ phim truyền hình Love Rain. Trong phim, một đôi tình nhân gặp nhau vào những năm 1970 nhưng không đến được với nhau và sau đó hai người con của họ lại đem lòng yêu nhau ở thời hiện đại.[14] Mặc dù Love Rain không đạt được tỷ suất người xem cao ở Hàn Quốc,[15] bản quyền phát sóng bộ phim đã được bán cho 12 quốc gia[16][17] trong đó có Nhật Bản với giá 10 triệu đô la Mỹ, mức giá cao thứ hai trong lịch sử đối với một phim truyền hình của KBS ở thời điểm đó.[18] Diễn xuất của Yoona cũng được đánh giá là có nhiều tiến bộ so với các vai diễn trước đó.[19][20]

Năm 2013, Yoona đảm nhận vai nữ chính Nam Da-jung bên cạnh nam diễn viên Lee Beom-soo trong bộ phim truyền hình hài tình cảm Prime Minister and I. Nội dung phim được lấy cảm hứng từ bộ phim nhạc kịch The Sound of Music.[21] Vai diễn của cô là một nữ phóng viên trẻ đột ngột được đề nghị kết hôn với thủ tướng Hàn Quốc. Mặc dù phim không đạt được thành công về mặt tỷ suất người xem, Yoona đã nhận được giải Nữ diễn viên phim truyền hình ngắn xuất sắc tại lễ trao giải KBS Drama Awards lần thứ 27 cho vai diễn của mình.

2016–nay: Hoạt động tại Trung Quốc và trở lại màn ảnh Hàn Quốc

[sửa | sửa mã nguồn]
Yoona vào tháng 11 năm 2016

Tháng 3 năm 2016, Yoona hợp tác với nhóm nhạc indie Hàn Quốc 10 cm trong bài hát "Deoksugung Stonewall Walkway" thuộc dự án âm nhạc Station của SM Entertainment.[22] Tháng 4 năm 2016, bộ phim truyền hình cổ trang Trung Quốc Võ Thần Triệu Tử Long mà cô thủ vai nữ chính bắt đầu được phát sóng. Có kịch bản lấy cảm hứng từ tác phẩm Tam Quốc Diễn Nghĩa, phim được khởi quay từ cuối năm 2014. Trong phim, cô đảm nhận đồng thời hai nhân vật Hạ Hầu Khinh Y và Mã Ngọc Nhu. Võ Thần Triệu Tử Long đã đạt tỉ suất người xem 2%, con số được xem là tương đối cao với một phim truyền hình Trung Quốc, cũng như 11 tỉ lượt xem trực tuyến.[23] Từ ngày 26 tháng 6 đến ngày 30 tháng 7 năm 2016, Yoona tổ chức một loạt các buổi họp mặt người hâm mộ tại bốn thành phố Trung Quốc: Bắc Kinh, Quảng Châu, Trùng Khánh và Thượng Hải. Tháng 8 năm 2016, cô phát hành một mini-album nhạc số tiếng Trung Quốc với tên gọi Blossom. Album bao gồm bản hát lại của ba bài hát tiếng Trung "Hồng đậu", "May mắn bé nhỏ" và "Ánh trăng nói hộ lòng tôi" mà trước đó cô đã biểu diễn trong các buổi họp mặt người hâm mộ.

Tháng 9 năm 2016, Yoona quay trở lại màn ảnh nhỏ Hàn Quốc sau 3 năm với vai nữ chính Go Ahn-na bên cạnh Ji Chang-wook và Song Yun-ah trong bộ phim truyền hình Hàn Quốc The K2 của đài tvN.[24] Cô cũng đã được xác nhận là sẽ thủ vai nữ chính trong bộ phim truyền hình cổ trang The King Loves, dự kiến được phát sóng vào năm 2017.[25] Tháng 1 năm 2017, Yoona xuất hiện trong bộ phim điện ảnh hành động Cooperation do nam diễn viên Hyun Bin thủ vai chính.[26] Sau đó, cô đóng vai chính trong bộ phim lịch sử của đài MBC The King in Love, bộ phim chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của Kim Yi-ryung. Vào tháng 9 năm 2017, Yoona đã phát hành đĩa đơn thứ hai "When The Wind Blows" như một phần của SM Station.

Yoona vào tháng 3 năm 2018

Năm 2018, Yoona tham gia Hyori's Homestay mùa thứ hai với tư cách là giám khảo mới của chương trình. Cô đã phát hành đĩa đơn thứ ba "To You" sau khi kết thúc chương trình tạp kỹ. Vào tháng 8 năm 2018, nhóm nhỏ Girls' Generation Oh! GG đã được thành lập gồm Yoona cùng với bốn thành viên SNSD khác; nhóm đã phát hành đĩa đơn "Lil Touch". Cũng trong năm cô bắt đầu fan meeting tours ở các nước châu á bao gồm: Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Singapore, Thái Lan, Hồng Kong,... với lượng khán giả vô cùng hùng hậu.

Ngày 30 tháng 5 năm 2019, Yoona phát hành album mở rộng A Walk to Remember, trở thành album bán chạy nhất trong 24 giờ đầu tiên của một nữ nghệ sĩ solo. Tháng 7 năm 2019, Yoona đóng vai chính trong bộ phim hài thảm họa Exit cùng với Jo Jung-suk. Phim đã trở thành một trong những bộ phim có doanh thu cao nhất mọi thời đại ở Hàn Quốc.

Năm 2020, YoonA thủ vai nữ chính trong bộ phim truyền hình Hush của JTBC. Trong phim, cô vào vai phóng viên thực tập Lee Ji Soo, người vừa bước chân vào ngành truyền thông.[27]

Năm 2021, Yoona thủ vai chính trong bộ phim điện ảnh Miracle: Letters to the President của đạo diễn Lee Jang-hoon.[28] Cô cũng đã được công bố là sẽ xuất hiện trong bộ phim điện ảnh hài lãng mãn A Year-End Medley của đạo diễn Kwak Jae-yong,[29] và bộ phim truyền hình Big Mouse bên cạnh nam diễn viên Lee Jong-suk.[30]

Năm 2022 được xem là năm đỉnh cao của YoonA khi xuất hiện dày đặc trong mọi lĩnh vực từ âm nhạc cho đến phim ảnh. Đâu tiền phải nói đến Yoona và SNSD gây sốt khi trở lại với album Forever 1, đánh dấu chặng đường 15 năm hoạt động âm nhạc trong làng giải trí. Sát cánh bên Lee Jong Suk trong phim Big Mouth, bộ phim đạt tỉ suất người xem khá cao, có thời điểm lên tới 21,8%, giúp Big Mouth trở thành mini-series thứ 3 ăn khách nhất Hàn Quốc năm 2022. Góp mặt trong bộ phim "Confidential Assignment 2: International" cùng Huyn Bin, tính đến ngày 22 tháng 10 năm 2022 , đây là bộ phim Hàn Quốc có doanh thu cao thứ ba trong năm 2022, với tổng doanh thu là 56.282.820 đô la Mỹ và 6.982.840 lượt xem. Sắp tới đây, YoonA sẽ tiếp tục xuất hiện trong 2 phim "Date at 2 O'Clock" và "King the Land".

Hình ảnh công chúng

[sửa | sửa mã nguồn]
Yoona trong buổi phỏng vấn với Marie Claire vào tháng 6 năm 2022

Yoona từng được đặt danh hiệu là "nữ hoàng quảng cáo" sau khi xuất hiện trong nhiều quảng cáo và trở thành gương mặt đại diện cho nhiều nhãn hiệu.[31][32] Năm 2012, cô xuất hiện trong ít nhất 20 phim quảng cáo và xếp thứ năm trong số những người nổi tiếng tham gia nhiều quảng cáo nhất.[33][34] Cô cũng đã đảm nhận vai trò gương mặt đại diện cho nhãn hiệu mỹ phẩm Innisfree trong 11 năm liên tiếp. Năm 2014, Yoona được CNN đánh giá là "một trong những tên tuổi lớn ở khu vực châu Á-Thái Bình Dương" góp phần giúp các nhãn hiệu mỹ phẩm Hàn Quốc trở nên phổ biến tại thị trường Trung Quốc.[35] Năm 2016, cô được tạp chí Forbes bình chọn là một trong 30 người nổi tiếng dưới 30 tuổi trong lĩnh vực thể thao và giải trí có sức ảnh hưởng lớn nhất tại châu Á.[36]

Trong suốt sự nghiệp của mình, Yoona cũng thường xuyên làm tình nguyện và quyên góp từ thiện. Nhờ những hoạt động đó, vào năm 2015 cô đã được gặp gỡ tổng thống Hàn Quốc Park Geun-hye tại Nhà Xanh và trở thành thành viên của tổ chức danh dự dành cho các cá nhân có những đóng góp từ thiện to lớn của Hàn Quốc.[37][38]

Đại sứ

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2012, Yoona được bổ nhiệm làm Đại sứ danh dự của quận Jung-gu, Seoul.

Vào năm 2014, Yoona được bổ nhiệm làm đại sứ cho chiến dịch của UNICEF, UNIHERO, nhằm mục đích mời mọi người trở thành anh hùng cho những đứa trẻ kém may mắn trên toàn cầu. Yoona cũng được chọn làm đại sứ cho trường đại học Dongguk năm 2014 cùng với Son Na-eun của Apink và nữ diễn viên Park Ha-sun.

Năm 2015, Yoona được mệnh danh là đại sứ quảng cáo cho Dịch vụ Thuế Quốc gia. Cô cũng đã nhận được sự khen ngợi của tổng thống vì đã trả thuế một cách trung thực.

Năm 2016, Yoona đã tham gia chiến dịch "Come As You Are" của Crocs với tư cách là một trong những đại sứ toàn cầu.

Năm 2018, Yoona được bổ nhiệm làm đại sứ an toàn cho Hội đồng Văn hóa Trung ương về Chiến dịch Văn hóa An toàn, được tổ chức để cam kết các biện pháp an toàn và xóa bỏ các hoạt động nguy hiểm như tăng tốc và đỗ xe trái phép ngăn chặn sự xâm nhập của xe cứu hỏa.

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 8 năm 2013, Yoona bắt đầu một mối quan hệ tình cảm với nam ca sĩ và diễn viên Lee Seung-gi.[39] Tháng 8 năm 2015, công ty đại diện của hai người xác nhận là họ đã chia tay vì lý do lịch trình bận rộn.[40]

Vào ngày 27/11/2020, Yoona đã chia sẻ video đầu tiên của mình trên kênh mới "YoonA's So Wonderful Day". Video cho thấy cuộc gặp gỡ đầu tiên giữa nữ thần tượng và ê-kíp để nói về nội dung mà cô ấy sẽ chia sẻ với người hâm mộ trên tài khoản Instagram chính thức mới và kênh YouTube của mình. Nói về tên gọi của kênh - "So Wonderful Day", Yoona chia sẻ cô nghĩ ra cái tên dựa trên tên fandom của Girls' Generation là "SONE". Kênh của cô đạt 100 nghìn lượt đăng ký chỉ chưa đầy 1 tháng.[41]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: Danh sách đĩa nhạc của Girls' Generation

Mini-album

[sửa | sửa mã nguồn]
Album Thông tin Thứ hạng cao nhất Doanh số
HQ[42] MỹWorld[43]
Tiếng Hàn
A Walk to Remember
  • Ngày phát hành: 30 tháng 5 năm 2019 (HQ)
  • Hãng đĩa: SM Entertainment
  • Định dạng: CD, kihno, tải về
3 13
  • HQ: 53.051[44]
  • Mỹ: 2.000[45]
Tiếng Trung
Blossom
  • Ngày phát hành: 4 tháng 8 năm 2016
  • Hãng đĩa: SM Entertainment, Xiami
  • Định dạng: Tải về
Danh sách bài hát
  1. "Hồng đậu" (紅豆)
  2. "May mắn bé nhỏ" (小幸運)
  3. "Ánh trăng nói hộ lòng tôi" (月亮代表我的心)

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Bài hát Năm Thứ hạngcao nhất Doanh số(tải về) Album
HQGaon[46] MỹWorld[47]
"Deoksugung Stonewall Walkway"(hợp tác với 10 cm) 2016 24 7
  • HQ: 194.752[48]
A Walk to Remember
"When The Wind Blows"(바람이 불면, 如果妳也想起我) 2017 93 23
"Summer Night" (여름밤)(hợp tác với 20 Years of Age) 2019
Cộng tác
"To You"(với Lee Sang-soon) 2018 A Walk to Remember
Đĩa đơn quảng bá
"Haptic Motion"(với Jessica, Tiffany và TVXQ) 2008 Đĩa đơn không nằm trong album
"Innisfree Day" 2010 Đĩa đơn không nằm trong album
Nhạc phim
"Amazing Grace" 2016 The K2 OST
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng.

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Phim Năm Vai Ghi chú
I AM. 2012 Chính mình Phim tài liệu về SM Town
SM Town the Stage 2015 Chính mình Phim tài liệu về SM Town
Confidential Assignment 2017 Park Min-young Vai phụ
Exit 2019 Eui-joo Vai chính
Miracle: Letters to the President 2021 Song Ra-hee Vai chính
House of Hummingbird Người dẫn chuyện
A Year-End Medley Soo-yeon Vai phụ
Confidential Assignment 2: International 2022 Park Min-young Vai phụ
Pretty Crazy 2024 Jeong Seon-ji Vai chính

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Phim Năm Kênh Vai Ghi chú
9 Ends, 2 Out 2007 MBC Sin Ju-yeong Vai phụ
Unstoppable Marriage 2008 KBS2 Công chúa Bulgwang-dong Khách mời
Woman of Matchless Beauty MBC Mi-ae
You Are My Destiny KBS Jang Sae-byeok Vai chính
Cinderella Man 2009 MBC Seo Yu-jin
Love Rain 2012 KBS2 Kim Yun Hee / Jung Hana
Prime Minister and I 2013 KBS Nam Da Jung
Because It's the First Time 2015 OnStyle Im Yoona Khách mời
Võ Thần Triệu Tử Long 2016 Hunan TV Hạ Hầu Khinh Y / Mã Ngọc Nhu Vai chính
The K2 tvN Go Ahn-na
The King Loves 2017 MBC Eun San
Hush 2020–21 JTBC Lee Ji Soo
Big Mouth 2022 MBC Go Mi-ho
King the Land 2023 JTBC Chun Sa Rang Vai chính

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Chương trình Năm Kênh Ghi chú
Family Outing 2 2010 SBS Thành viên cố định
Hyori's Homestay 2018 JTBC
Running Man 2019 SBS Khách mời

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của Girls' Generation
Năm Giải thưởng Hạng mục Được đề cử Kết quả
2008 Korea Drama Awards lần thứ 2 Netizen Popularity Award[49] You Are My Destiny Đoạt giải
KBS Drama Awards lần thứ 22 Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất Đoạt giải[12]
Netizen Award[12] Đoạt giải
2009 Baeksang Arts Awards lần thứ 45 Nữ diễn viên phim truyền hình mới xuất sắc nhất Đoạt giải
Nữ diễn viên phim truyền hình được yêu thích nhất Đoạt giải
2010 Baeksang Arts Awards lần thứ 46 Nữ diễn viên phim truyền hình được yêu thích nhất Cinderella Man Đoạt giải
2012 Mnet 20's Choice Awards 20's Female Drama Star Love Rain Đề cử
KBS Drama Awards lần thứ 26 Nữ diễn viên chính xuất sắc (phim truyền hình ngắn) Đề cử
Netizen Award[50] Đoạt giải
2013 Baeksang Arts Awards lần thứ 49 Nữ diễn viên phim truyền hình được yêu thích nhất Đề cử
KBS Drama Awards lần thứ 27 Nữ diễn viên chính xuất sắc (phim truyền hình ngắn) Prime Minister and I Đoạt giải
Cặp đôi đẹp nhất (với Lee Bum Soo)[51] Đoạt giải
Netizen Award Đề cử
2014 Baeksang Arts Awards lần thứ 50 Nữ diễn viên phim truyền hình được yêu thích nhất Đề cử
Seoul International Youth Film Festival lần thứ 16 Nữ diễn viên trẻ xuất sắc nhất Đề cử
2015 Global Luxury Award Global Tourism Industry Congress Fusion Seminars (với Lâm Canh Tân)[52] God of War, Zhao Yun Đoạt giải
Busan International Advertising Festival lần thứ 8 Best Korean spokesmodel in China Chính mình Đoạt giải
National Tax Service of South Korea Best Public Tax Payer Award[53] Chính mình Đoạt giải
2016 Asia Artist Awards lần thứ nhất Ngôi sao châu Á Chính mình Đoạt giải
Nữ diễn viên được yêu thích nhất The K2 Đoạt giải
Korea's Best Dresser Swan Awards lần thứ 31 Best Dressed Actress Chính mình Đoạt giải
Ceci Beauty Award Asia Fashion Award Chính mình| Đoạt giải
2017 Baeksang Arts Awards lần thứ 53 Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất (phim điện ảnh) Confidential Assignment Đề cử
Nữ diễn viên được yêu thích nhất (phim điện ảnh) Đoạt giải
2017 Korean Film Shining Star Awards Newcomer Award (phim điện ảnh) Đoạt giải

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “台灣環球唱片官方網站,公布各成員的官方認證漢字藝名。” (bằng tiếng Trung). Universal Music Taiwan. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2021.
  2. ^ a b “Tên Yoona viết bằng Chữ Hán”. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2016.
  3. ^ Mark Russell (ngày 29 tháng 4 năm 2014). K-Pop Now!: The Korean Music Revolution. Tuttle Publishing. tr. 72. ISBN 978-1-4629-1411-1.
  4. ^ 소녀시대 윤아 방송 최초 가족 공개, 대가족 총출동 눈길. Newsen (bằng tiếng Hàn). ngày 6 tháng 8 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2014.
  5. ^ “SM 비밀병기 '얼짱' 윤아는 동방신기 '마법의 성' 뮤비로 데뷔”. Newsen (bằng tiếng Hàn). ngày 7 tháng 7 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2014.
  6. ^ “Graduation photos of Yoona, Seohyun go viral”. Kpopherald (bằng tiếng Anh). ngày 18 tháng 12 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2014.
  7. ^ “Yoona to graduate from university with award”. Kpopherald (bằng tiếng Anh). ngày 23 tháng 2 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2015.
  8. ^ '소녀시대' 윤아, MBC '9회말 2아웃' 브라운관 데뷔”. HanKyung (bằng tiếng Hàn). ngày 23 tháng 7 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2010.
  9. ^ 소녀시대 윤아 가출 노숙소녀로 '박정금' 카메오 시선집중. Newsen (bằng tiếng Hàn). ngày 6 tháng 4 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2014.
  10. ^ “K팝 프린세스에서 한류 여왕으로, 소녀시대 윤아의 네버엔딩스토리” [Kpop princess to Kpop Hallyu Queen - Yoona's Never Ending story]. WStarNews (bằng tiếng Hàn). 17 tháng 2 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2015.
  11. ^ '너는 내 운명' 시청률 41.5% 돌파. Nocutnews (bằng tiếng Hàn). 16 tháng 12 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2014.
  12. ^ a b c “[포토엔]너는 내운명 윤아, 신인상 수상 영예(KBS연기대상)”. Newsen (bằng tiếng Hàn). 31 tháng 12 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2015.
  13. ^ “Girls' Generation Dominates MBC”. The Korea Times (bằng tiếng Anh). 20 tháng 5 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2016.
  14. ^ “Yoona to star in new drama”. The Korea Times (bằng tiếng Anh). 19 tháng 9 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2015.
  15. ^ 'Love Rain' Viewership Ratings Still Low”. Mwave (bằng tiếng Anh). 9 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.
  16. ^ “Jang Keun Suk and Yoona (of SNSD)'s Love Rain is sold to twelve countries”. Star News (bằng tiếng Anh). 11 tháng 5 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.
  17. ^ 'Love Rain' Expected to Bring Big Profits From Sales Abroad”. Mwave (bằng tiếng Anh). 30 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.
  18. ^ “K-pop stars dominate TV dramas”. The Korea Times (bằng tiếng Anh). 3 tháng 3 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2015.
  19. ^ '사랑비' 윤아, 얼굴보다 100배는 더 예쁜 연기력. Osen (bằng tiếng Hàn). 18 tháng 4 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2015.
  20. ^ 소녀시대 '윤아'의 향상된 연기력이 화제다. Hankooki (bằng tiếng Hàn). 24 tháng 4 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2015.
  21. ^ Lee, Sun-min (12 tháng 9 năm 2013). “Yoona offered lead role on KBS drama”. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2015.
  22. ^ “Girls' Generation's YoonA walks through "Deoksugung Stonewall Walkway" in new MV!”. Soompi (bằng tiếng Anh). 11 tháng 3 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2016.
  23. ^ Choi Jin-sil (6 tháng 7 năm 2016). “윤아 "中 '무신조자룡' 100억뷰, 정말 어마어마한 일"”. Xsports News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2016.
  24. ^ Hong Se-young (10 tháng 8 năm 2016). “윤아, 'K2' 재검토 끝에 출연 최종 확정”. DongA (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2016.
  25. ^ Kim Ji-hyun (21 tháng 9 năm 2016). “임시완·윤아, MBC '왕은 사랑한다' 멜로 사극 호흡”. TV Report (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2016.
  26. ^ “Hyun Bin, Yoona and Yoo Hae-jin's new film to kick off”. Kpop Herald. 4 tháng 3 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2016.
  27. ^ “Im YoonA joins hands with Hwang Jung Min, promising to surprise audiences with new drama”. JTBC Plus. 25 tháng 3 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2020.
  28. ^ Kim Ji-won (20 tháng 4 năm 2021). “박정민X임윤아 '기적', 6월 개봉 확정 [공식]” [Park Jung-min x Lim Yoon-ah'miracle' confirmed to be released in June [Official]]. Ten Asia (bằng tiếng Hàn). Naver. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2021.
  29. ^ Kim Hyun-rok (22 tháng 4 năm 2021). “해피뉴이어' 한지민·이동욱→임윤아·이광수 15人 캐스팅..극장·티빙 동시공개” ['Happy New Year' Han Ji-min, Lee Dong-wook → Im Yoon-ah, Lee Kwang-soo 15 cast...]. Sport TV News (bằng tiếng Hàn). Naver. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2021.
  30. ^ “YoonA SNSD And Lee Jong Suk Can Offer Star Big Mouth”. VOI - Waktunya Merevolusi Pemberitaan (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2021.
  31. ^ “SNSD Yoona's No.1 Titles”. CJ E&M (bằng tiếng Anh). 19 tháng 1 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2014.
  32. ^ '힐링캠프' 윤아 "상반기 40억 수입? 못번다는 것보다 좋아서...". DongA Ilbo (bằng tiếng Hàn). 18 tháng 3 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2014.
  33. ^ “TV만 틀면 '소녀시대' 나오더니만 역시나”. Asiae (bằng tiếng Hàn). 6 tháng 6 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2014.
  34. ^ “SNSD's Yoona is the Highest Earning Female Idol Group Member”. CJ&M eNewsWorld (bằng tiếng Anh). 14 tháng 7 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2014.
  35. ^ “How South Korea drives Asia's love affair with cosmetics”. CNN (bằng tiếng Anh). 6 tháng 11 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2015.
  36. ^ “30 Under 30 2016 Asia: Entertainment & Sports”. Forbes (bằng tiếng Anh). tháng 3 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2016.
  37. ^ “소녀시대 윤아, 청와대에서도 빛나는 여신 미모 '후광 비치는 듯'”. Sports Seoul (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 9 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2016.
  38. ^ “SNSD's Yoona Becomes First Member of 'Honor Society' Donors in 2015”. mwave (bằng tiếng Anh). ngày 2 tháng 1 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2016.
  39. ^ Jackson, Julie (1 tháng 1 năm 2014). “Lee Seung-gi and SNSD's YoonA dating”. The Korea Herald (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2014.
  40. ^ Ko Ji-seon (13 tháng 8 năm 2015). “Lee Seung-gi, Yoona split up: agency”. Kpop Herald (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2015.
  41. ^ “YoonA (SNSD) ra mắt kênh YouTube”. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2020.
  42. ^ Thứ hạng cao nhất của các mini-album trên Gaon Album Chart:
    • A Walk To Remember”. May 26 – June 1, 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
    • A Walk To Remember kihno”. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2020.
  43. ^ “Yoona Chart History: World Albums”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
    • A Walk To Remember (2019)”. Billboard. 12 tháng 6 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2020.
  44. ^ Tổng doanh số của A Walk to Remember trên Gaon Chart:
    • 2019년 Album Chart [2019 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2020.
  45. ^ “Girls' Generation's Yoona Makes Her Solo Debut on World Albums Chart”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2019.
  46. ^ Gaon Weekly Digital Chart
    • “Deoksugung Stonewall Walkway”. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2016.
  47. ^ “World Digital Songs”. Billboard. ngày 2 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2020.
    • “Deoksugung Stonewall Walkway”. Billboard. 2 tháng 4 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2020.
  48. ^ “Gaon Download Chart, nửa đầu năm 2016 (#227)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2016.
  49. ^ “Actor Kim Wins Top Prize at Korea Drama Festival Awards”. The Korea Times (bằng tiếng Anh). 2 tháng 11 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2015.
  50. ^ 'KBS 연기대상' 송중기·문채원·윤아, 네티즌상 수상”. The Korea Times/Hankooki (bằng tiếng Hàn). 31 tháng 12 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2015.
  51. ^ “조정석·아이유, 지성·황정음, 오지호·김혜수, 주원·문채원, 이범수·윤아, KBS연기대상 베스트커플상”. Star News (bằng tiếng Hàn). 31 tháng 12 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2015.
  52. ^ “세상의정보공유 : 네이버 블로그”. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2017.
  53. ^ "Beep, Beep" -- Korean Singer YoonA Wins Model Taxpayer Award”. Forbes. 16 tháng 3 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2016. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Yoona.
  • Yoona trên Instagram
  • Yoona trên Youtube
  • Yoona trên Sina Weibo
  • x
  • t
  • s
Girls' Generation
  • Taeyeon
  • Sunny
  • Tiffany
  • Hyoyeon
  • Yuri
  • Sooyoung
  • Yoona
  • Seohyun
  • Jessica
Nhóm nhỏ
  • Girls' Generation-TTS
  • Girls' Generation-Oh!GG
Album phòng thu
Tiếng Hàn
  • Girls' Generation
  • Oh!
  • The Boys
  • I Got a Boy
  • Lion Heart
  • Holiday Night
  • Forever 1
Tiếng Nhật
  • Girls' Generation
  • Girls & Peace
  • Love & Peace
Mini-album
  • Gee
  • Tell Me Your Wish (Genie)
  • Hoot
  • Mr.Mr.
TTS
  • Twinkle
  • Holler
  • Dear Santa
Album tuyển tập
Tiếng NhậtThe Best
Album phối lạiBest Selection Non Stop Mix
Album video
  • New Beginning of Girls' Generation
  • All About Girls' Generation: Paradise in Phuket
  • The 1st Japan Tour DVD
  • Complete Video Collection
  • Girls' Generation Tour
  • Girls & Peace: 2nd Japan Tour
Chuyến lưu diễn độc lập
Thế giới
  • Girls' Generation Asia Tour Into the New World
  • Girls' Generation Tour
  • Girls' Generation World Tour Girls & Peace
  • Girls' Generation's Phantasia
Nhật Bản
  • The First Japan Arena Tour
  • Girls & Peace: 2nd Japan Tour
  • Girls' Generation Japan 3rd Tour 2014
Chuyến lưu diễn chung
  • SM Town Live '10 World Tour
  • SM Town Live World Tour III
Lễ hội âm nhạcKCON 2014
Chương trình truyền hình
Âm nhạc
  • Girls' Generation's Romantic Fantasy
Thực tế
  • Factory Girl
  • Horror Movie Factory
  • Himnaera Him!
  • Hello Baby
Bài viết liên quan
  • SM Town
  • SM Entertainment
  • Universal Music Group
  • EMI Records Japan
  • Interscope Records
  • Polydor Records
  • Avex Group Asia
  • Thể loại Thể loại
  • Trang Commons Commons
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Giải thưởng và đề cử
  • Danh sách video
  • Chuyến lưu diễn

Từ khóa » Diễn Viên Oh Yoon Ah