100 THÀNH NGỮ HÀN QUỐC KHÔNG THỂ BỎ QUA

TRUNGTÂM TIẾNG HÀN UY TÍN NHẤT HÀ NỘI

Trung tâm tiếng Hàn Hawaii chúc độc giả học tiếng Hàn tốt nhất – thành công

100 THÀNH NGỮ HÀN QUỐC KHÔNG THỂ BỎ QUA

*** Sách bao gồm các quán dụng, lối nói quen thuộc mà người Hàn Quốc thường sử dụng trong đời sống hàng ngày.

Sau đây mình xin trích 2 cụm từ trong sách như sau:

1- 두손 두발 다 들다

Biểu thức này thường được sử dụng khi bạn mô tả bạn đã hết hi vọng về ai đó, hoặc khi ai đó quá đam mê về việc gì mà bạn không thể ngăn lại được.Bạn không thể khiến họ thay đổi suy nghĩ của họ. Đại loại nôm na tiếng Việt có thể hiểu theo nghĩa BÓ TAY.COM

Cùng tìm hiểu ví dụ và hoàn cảnh sẽ giúp bạn nhớ cụm từ này lâu hơn:

A: 한국어 공부 왜 안 해?

Sao không học tiếng Hàn đi hả?

B: 요즘 바빠서 시간이 없어.

Bận việc nên không có thời gian.

A: 한국어 공부는 매일 해야 해.

Ngày nào cũng phải học tiếng Hàn chứ

B: 내일 할 거야. 진짜 바빴어.

Mai tôi sẽ học. Bận thật mà.

A: 매일 한다고 말만 하고 바쁘다고 핑계만 대고. 아휴… 내가 두 손 두 발 다 들었다.

Ngày nào cũng bảo học mà cứ lý do lý trấu bận nọ bận kia. Tớ bó tay với cậu thôi.

————————————————————

A: 제가 부탁한 거 다 했어요?

Anh đã làm việc tôi nhờ chưa?

B: 아… 미안해요. 깜빡했어요. 내일 꼭 할게요.

À, xin lỗi nhé, tôi quên béng đi mất. Mai nhất định tôi sẽ làm.

A: 또요? 이거 제가 한 달 전에 부탁한 거예요.

Lại mai á? Việc này tôi nhờ 1 tháng trước rồi mà.

B: 벌써 한 달이나 됐어요? 진짜 내일 할게요.

Đã được 1 tháng rồi á? Mai tôi sẽ làm thật mà.

A: 됐어요. 전 현준 씨한테 두 손 두 발 다 들었어요.

Được rồi, tôi bó tay với Hyun-joon thôi

2 – 모범생:

Cụm từ này là cụm từ kết hợp của 모범 (kiểu mẫu) + 학생 (học sinh), tạm dịch là ‘học sinh gương mẫu’. Chỉ những học sinh cần cù chăm chỉ, luôn hoàn thành bài tập và không cúp học ^^

Trong các lớp tiếng Hàn mình trực tiếp phụ trách, những bạn sau có thể coi là 모범생:

Pham Hue (Lớp sơ cấp 2), Bóng Tối Và Tồi (Lớp sơ cấp 2), Thanh Loan Thanh (Lớp sơ cấp 2), Hien Cao (sơ cấp 2 khóa 1), Tâm nhập môn, Hương Kool (nhập môn)….

A: 소영아, 우리 오늘 학교 가지 말고 영화 보러 갈까?

So Yeong à, hôm nay đừng đi học nữa mà đi xem phim nhé?

B: 영화? 안 돼. 오늘 수업 중요해.

Phim á? Không được. Hôm nay tiết học quan trọng mà.

A: 아휴… 모범생처럼 그러지 말고 영화 보러 가자.

Ôi dào, đừng làm như 1 học sinh gương mẫu nữa, đi xem phim đi.

B: 안 되는데… 딱 한 번만이야.

Không được mà, (thôi được rồi), chỉ 1 lần này thôi nhé. (từ 딱 rất hay đi cùng với các số từ chỉ ‘lượng’ để nhấn mạnh)

—————————————————————————–

A: 상미 씨는 학교 다닐 때 학교 안 가고 놀러 간 적 있어요?

Sang mi khi đi học đã từng không đi học mà đi chơi chưa?

B: 저요? 아니요. 학교를 어떻게 안 가요.

Tôi á? Sao mà nghỉ học được?

A: 진짜요? 상미 씨 모범생이었어요?

Thế á? Sang Mi (đã) là học sinh gương mẫu sao?

B: 네. 그렇게 안 보여요?

Ừ, bạn ko thấy thế à?

A: 됐어요. 전 현준 씨한테 두 손 두 발 다 들었어요.

Được rồi, tôi bó tay với Hyun-joon thôi

theo: trung tâm tiếng Hàn Hawaii

nguồn :trungtamtienghanhawaii.edu.vn

Chia sẻ:

  • Twitter
  • Facebook
Thích Đang tải...

Có liên quan

Từ khóa » Bó Tay Tiếng Hàn Là Gì