11 Câu Phân Tích Kế Hoạch Bài Dạy Môn Ngữ Văn THCS, Các Môn ...
Có thể bạn quan tâm
Blog tài liệu chia sẻ 11 câu phân tích kế hoạch bài dạy môn học môn Ngữ văn, toán học, vật lý, tin học, Lịch sử – địa lý,hóa học, sinh học, thể dục, giáo dục công dân, âm nhạc, mỹ thuật. 11 câu phân tích kế hoạch bài dạy môn Ngữ văn sẽ giúp các thầy cô trong nghiên cứu, 11 câu phân tích kế hoạch bài dạy môn sẽ cập nhật mỗi chủ nhật hàng tuần.
Bài giảng powerpoint Lớp 3 tuổi, 4 tuổi, 5 tuổi
Tổng hợp Giáo án điện tử Môn lý – Bài giảng powerpoint
Tổng hợp giáo án điện tử ngữ văn lớp 6, bài giảng Power point
Trò nghèo Nậm Ban – Nậm Nhùn – Lai Châu
Đáp án modul 1 GDPT 2018 dành cho cán bộ giáo viên.
Đáp án modul 1 môn Toán
Đáp án modul 1 môn ngữ văn
Đáp án modul 1 môn khoa học tự nhiên (sinh hóa lý)
đáp án câu hỏi tập huấn modul 1 môn vật lý
đáp án module 1 môn hóa thcs
Đáp án modul 1 môn Giáo dục thể chất (gdtc) cấp THCS
Đáp án modul 1 môn tin học cấp THCS
Đáp án modul 1 môn Lịch sử – địa lý cấp THCS
Đáp án modul 1 môn địa lý cấp THCS
Đáp án modul 1 môn Lịch sử cấp THCS
Đáp án modul 1 môn Giáo dục thẩm mỹ (gdtm) cấp THCS
Đáp án modul 1 môn Giáo dục công dân (gdcd) cấp THCS
Đáp án modul 1 môn âm nhạc cấp THCS
Đáp án modul 1 môn mỹ thuật cấp THCS
11 câu phân tích kế hoạch bài dạy THCS11 câu phân tích kế hoạch bài dạy môn Ngữ Văn THCS
Câu 1: Sau khi học bài học, học sinh “làm” được gì để tiếp nhận (chiếm lĩnh) và vận dụng kiến thức, kỹ năng của chủ đề?
Trả lời:
HS đọc hiểu được một văn bản thông tin
HS viết được văn bản thuyết minh
HS thuyết minh được về một danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử…
- a) Đọc hiểu: biết đọc hiểu một văn bản thông tin, cụ thể:
– Phân tích được thông tin cơ bản của văn bản Động Phong Nha- Đệ nhất kì quan động; giải thích được ý nghĩa của nhan đề trong việc thể hiện thông tin cơ bản của văn bản.
– Nhận biết và phân tích được đặc điểm của văn bản giới thiệu một danh lam thắng cảnh, chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó.
ADVERTISEMENT– Nhận biết và phân tích được tác dụng của cách trình bày thông tin trong văn bản Động Phong Nha – Đệ nhất kì quan động
– Nhận biết và phân tích được quan hệ giữa phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ (tranh ảnh, bản đồ…) dùng để biếu đạt thông tin trong văn bản Động Phong Nha – Đệ nhất kì quan động.
– Liên hệ với những hiểu biết về danh lam thắng cảnh của bản thân
– Nhận biết được nghĩa và cách dùng tên viết tắt của các tổ chức quốc tế quan trọng như: UN, UNESCO, UNICEF, WHO, WB, TMF, ASEAN, WTO,…
– Nhận biết được câu đơn, câu ghép, các kiểu câu ghép, các kết từ để nối câu ghép; sự khác nhau giữa cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp; cách dùng dấu câu khi dẫn trực tiếp và gián tiếp.
- b) Kĩ năng viết
– Viết văn bản thuyết minh (về một danh lam thắng cảnh, sử dụng các sơ đồ, bảng biểu, hình ảnh minh họa, bảo đảm các bước)
– Biết cách trích dẫn văn bản của người khác
- c) Kĩ năng nói và nghe
– Thuyết minh miêng về một danh lam thắng cảnh hay một di tích lịch sử có sử dụng các sơ đồ, bảng biểu, hình ảnh minh họa
– Nghe và nhận biết được tính hấp dẫn của bài trình bày; chỉ ra được những hạn chế (nếu có) của bài thuyết minh về một danh lam thắng cảnh.
Câu 2: Học sinh sẽ được thực hiện các “hoạt động học” nào trong bài học?
Trả lời:
HS được thực hiện các “hoạt động học”:
* Hoạt động đọc hiểu
– Khởi động
– Hình thành kiến thức
+ Đọc hiểu nội dung khái quát của văn bản “Động Phong Nha – Đệ nhất kì quan động”
+ HS tìm hiểu tác động của văn bản
+ HS liên hệ, mở rộng, vận dụng
+ HS tự đọc văn bản thông tin
* Hoạt động viết
– Khởi động
– Hình thành kiến thức: HS thực hành viết văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh
* Hoạt động nghe nói:
– HS trao đổi về bài tập đã chuẩn bị ở nhà (bài trình bày trên máy tính hoặc đề cương bài nói); yêu cầu mỗi nhóm thống nhất nội dung và hình thức bài nói để thuyết trình trước lớp.
HS trả lời câu hỏi,xem video, đọc văn bản, hoàn thành phiếu học tập, thuyết trình, giới thiệu, trao đổi thảo luận…
Câu 3: Thông qua các “hoạt động học” sẽ thực hiện trong bài học, những “biểu hiện cụ thể” của những phẩm chất, năng lực nào có thể được hình thành, phát triển cho học sinh?
Trả lời:
* Phẩm chất: Góp phần giúp học sinh biết yêu mến và tự hào về những danh lam thắng của quê hương, đất nước; có ý thức bảo vệ và tuyên truyền giới thiệu về những cảnh đẹp ấy. HS có hiểu biết và tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ
* Năng lực
– Đọc- hiểu:
+ Có năng lực ngôn ngữ (đọc); giao tiếp, hợp tác (hoạt động nhóm); tìm hiểu tự nhiên, xã hội (nêu được một số thông tin về những địa điểm du lịch qua mạng internet)
+ Phân tích được thông tin cơ bản của văn bản, giải thích được ý nghĩa nhan đề trong việc thể hiện thông tin cơ bản của văn bản
+ Nhận biết và phân tích được đặc điểm của văn bản giới thiệu một danh lam thắng cảnh; chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó
+ Nhận biết và phân tích được tác dụng của cách trình bày thông tin trong văn bản theo trật tự thời gian
+ Nhận biết và phân tích được quan hệ giữa phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ(tranh ảnh, bản đồ…) dùng để biếu đạt thông tin trong văn bản
+ Nhận biết được nghĩa và cách dùng tên viết tắt của các tổ chức quốc tế quan trọng như: UN, UNESCO, UNICEF, WHO, WB, TMF, ASEAN, WTO,…
+ Nhận biết sự khác nhau giữa cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp; cách dùng dấu câu khi dẫn trực tiếp và gián tiếp.
+ Nhận biết được câu đơn, câu ghép, các kiểu câu ghép, các kết từ để nối câu ghép
+ Nêu được tác động của văn bản
+ Liên hệ, mở rộng, vận dụng được những điều đã đọc từ văn bản để giải quyết một vấn đề trong cuộc sống
+ Biết vận dụng những kiến thức và kĩ năng từ bài học chính để tự đọc hiểu văn bản thông tin tương tự.
– Viết: có năng lực ngôn ngữ:
+ Huy động những hiểu biết về cách viết văn thuyết minh
+ Viết được văn bản thuyết minh về một danh lam thắng cảnh, sử dụng các sơ đồ, bảng biểu, hình ảnh minh họa, bảo đảm các bước chuẩn bị trước khi viết (xác định đề tài, mục đích, người đọc, hình thức, thu thập thông tin)
+ Thực hành viết văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh
+ Có hiểu biết và tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ, biết cách trích dẫn văn bản của người khác
– Nói và nghe:
+ Thuyết minh được về một danh lam thắng cảnh hay một di tích lịch sử, có sử dụng các sơ đồ, bảng biểu, hình ảnh minh họa
+ Nghe và nhận biết được tính hấp dẫn của bài trình bày (bằng ngôn ngữ nói); chỉ ra được những hạn chế (nếu có) của bài thuyết minh về một danh lam thắng cảnh (bằng ngôn ngữ nói)
Câu 4: Khi thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu nào?
Trả lời
HS được sử dụng: máy tính hoặc điện thoại kết nối mạng, phiếu học tập, xem tranh ảnh, video…
– Máy tính/điện thoại có kết nối internet, máy chiếu, bộ loa
– Văn bản dạy học: Động Phong Nha- đệ nhất kì quan động (lấy theo https://phongnhaexplorer.com/phong- nha/dong- phong- nha- 5.html)
– Video khám phá Phong Nha (theo địa chỉ video https://www.youtube.com/watch?)
Câu 5: Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/học liệu như thế nào (đọc/nghe/nhìn/làm) để hình thành kiến thức mới?
Trả lời:
HS đọc ngữ liệu văn bản, xem tranh ảnh, video trên trang web, hoàn thành phiếu học tập
– Điền vào phiếu học tập đã có
– Truy cập Internet đọc văn bản và xem video giới thiệu Động Phong Nha và trả lời thông tin cập nhập về nội dung bài học; mục đích, tác dụng của video trong bài học.
– Truy cập Internet giải thích tên của các tổ chức quốc tế
Câu 6: Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động để hình thành kiến thức mới là gì?
Trả lời:
– Phiếu học tập về các nội dung theo yêu cầu để tìm hiểu văn bản và động Phong Nha (nhan đề, nội dung bố cục, ngôn ngữ, phương tiện chuyển tải thông tin, tác giả, đối tượng văn bản hướng tới và sức thu hút của văn bản…)
– Vẽ sơ đồ tư duy về các địa điểm được nhắc đến trong bài học theo trình tự xuất hiện trong bài
– Hiếu biết bước đầu về các tổ chức Quốc tế quan trọng, giới thiệu ngắn gọn về chức năng các tổ chức đó
– Tìm thông tin trích dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp, dấu câu sử dụng trong trích dẫn
– Ghi lại các từ ngữ ca ngợi động Phong Nha
– Xác định câu ghép
– Sưu tầm trên internet hai văn bản nói về động Phong Nha. Nhận xét về cách dẫn trực tiếp, gián tiếp, câu ghép trong hai văn bản vừa tìm được
– Viết và nói bài thuyết minh về một danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử có sử dụng sơ đồ, bảng biểu
– Nghe và nhận biết được tính thuyết phục của một ý kiến, chỉ ra được hạn chế như lập luận, luận cứ liên quan.
Câu 7: Giáo viên cần nhận xét, đánh giá như thế nào về kết quả thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới của học sinh?
Trả lời:
Giáo viên cần nhận xét, đánh giá về kết quả thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới của học sinh về:
– Hoạt động hình thành kiến thức:
+ Quá trình học tập của học sinh của mỗi cá nhân hay nhóm.
+ Thái độ, hành vi và biểu hiện của học sinh trong quá trình xây dựng bài.
– Chốt lại những hoạt động của học sinh:
+ Những biểu hiện về sự tự tin của học sinh khi sây dựng kiến thức.
+ Năng lực và phẩm chất của học sinh.
– GV giao nhiệm vụ, mở, tổng kết, đánh giá ý kiến của học sinh và chốt ý chính.
Câu 8: Khi thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu nào?
Trả lời
Khi thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới trong bài học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu như:
– Đọc lại thông tin từ văn bản, kết hợp với liên tưởng, tưởng tượng
– Sử dụng máy tính để lập kế hoạch
– Giấy, bút chì, bút màu… vẽ một chi tiết trong động Phong Nha
– Máy tính, điện thoại truy cập Internet để sưu tầm văn bản viết về động Phong Nha, thực hành đọc hiểu với một trong các văn bản đó
Câu 9: Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/học liệu như thế nào (đọc/nghe/nhìn/làm) để luyện tập/vận dụng kiến thức mới?
Trả lời:
Tìm hiểu được một số thông tin về những địa điểm du lịch qua nhiều kênh thông tin khác nhau như: sách, báo, video, tranh ảnh…về danh lam thắng cảnh, qua thực tế, qua mạng internet…
Câu 10: Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới là gì?
Trả lời:
Viết, nói được văn bản thuyết minh về danh lam thắng cảnh (xác định được đối tượng thuyết minh, chỉ ra được các nguồn sẽ lấy thông tin để viết bài)
Câu 11: Giáo viên cần nhận xét, đánh giá như thế nào về kết quả thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới của học sinh?
Trả lời:
– Kết hợp đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết, đánh giá định tính và định lượng, đánh giá bằng cách sử dụng các công cụ khác nhau như câu hỏi, bài tập. Đánh giá tổng kết thông qua mức độ đạt được các yêu cầu tiết học. Thông qua học sinh trả lời các câu hỏi qua quan sát các em thực hiện các hoạt động học.
– Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS với nhiều hình thức, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
– Nội dung kiến thức:
+ Xác định được đối tượng
+ Đảm bảo về cấu trúc, nội dung thuyết minh
– Trình bày:
+ Ngôn ngữ: rõ ràng, lưu loát. diễn cảm
+ Phi ngôn ngữ: cử chỉ, điệu bộ, nét mặt…
11 câu phân tích kế hoạch bài dạy môn Toán cấp THCS
Câu 1.
Vận dụng kiến thức Toán vào thực tiễn và các môn học khác
Câu 2.
- Hoạt động khởi động
Mục đích là tạo tâm thế học tập cho học sinh, giúp các em ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú với học bài mới.
Giáo viên sẽ tạo tình huống học tập dựa trên việc huy động kiến thức, kinh nghiệm của học sinh có liên quan đến vấn đề xuất hiện trong tài liệu làm bộc lộ “cái” học sinh đã biết, bổ khuyết những gì cá nhân học sinh còn thiếu, giúp học sinh nhận ra “cái” chưa biết và muốn biết thông qua hoạt động này. Từ đó, giúp học sinh suy nghĩ và bộc lộ những quan niệm của mình về vấn đề sắp tìm hiểu, học tập. Vị vậy, các câu hỏi, hay nhiệm vụ trong hoạt động khởi động là những câu hỏi, hay| vấn để mở, chưa cần HS phải có câu trả lời hoàn chỉnh.
Kết thúc hoạt động này, giáo viên không chốt về kiến thức mà chỉ giúp học sinh phát biểu được vấn đề để chuyển sang các hoạt động tiếp theo nhằm tiếp cận, hình thành những kiến thức, kĩ năng mới, qua đó tiếp tục hoàn thiện câu trả lời hoặc giải quyết được vấn đề.
- Hoạt động hình thành kiến thức
Mục đích là giúp học sinh chiếm lĩnh được kiến thức, kỹ năng mới và bổ sung vào hệ thống kiến thức, kỹ năng của mình.
Giáo viên giúp học sinh hình thành được những kiến thức mới thông qua các hoạt động khác nhau như: nghiên cứu tài liệu; tiến hành thí nghiệm, thực hành; hoạt động trải nghiệm sáng tạo…
Kết thúc hoạt động này, trên cơ sở kết quả hoạt động học của học sinh thể hiện ở các sản phẩm học tập mà học sinh hoàn thành, giáo viên cần chốt kiến thức mới để học sinh chính thức ghi nhận và vận dụng.
- Hoạt động luyện tập
Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh củng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng vừa lĩnh hội được.
Trong hoạt động này, học sinh được luyện tập, củng cố các đơn vị kiến thức vừa học thông qua áp dụng kiến thức vào giải quyết các câu hỏi/bài tập/tình huống/vấn đề nảy sinh trong học tập hay thực tiễn.
Kết thúc hoạt động này, nếu cần, giáo viên cần giúp học sinh lĩnh hội cả về tri thức lẫn phương pháp, biết cách thức giải quyết vấn đề đặt ra trong “Hoạt động khởi động”.
- Hoạt động vận dụng
Mục đích là giúp học sinh vận dụng được các kiến thức, kỹ năng đã học để phát hiện và giải quyết các tình huống/vấn đề nảy sinh trong cuộc sống gần gũi, ở gia đình, địa phương.
Giáo viên cần gợi ý để học sinh phát hiện những hoạt động, sự kiện, hiện tượng nảy sinh trong cuộc sống hàng ngày, mô tả yêu cầu cần đạt (về sản phẩm) để học sinh lưu tâm thực hiện.
Hoạt động này không cần tổ chức ở trên lớp và không đội hỏi tất cả học sinh phải tham gia. Tuy nhiên, giáo viên cần quan tâm, động viên để có thể thu hút nhiều học sinh tham gia một cách tự nguyện; khuyến khích những học sinh có sản phẩm chia sẻ với các bạn trong lớp.
- Hoạt động tìm tòi mở rộng
Mục đích là giúp học sinh không ngừng tiến tới, không bao giờ dừng lại với những gì đã học và hiểu rằng ngoài những kiến thức được học trong nhà trường còn rất nhiều điều có thể và cần phải tiếp tục học, góp phần học tập suốt đời.
Giáo viên cần khuyến khích học sinh tiếp tục tìm tòi và mở rộng kiến thức ngoài sách vở, ngoài lớp học. Học sinh tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết bằng những cách khác nhau.
Cũng như Hoạt động vận dụng, hoạt động này không cần tổ chức ở trên lớp và không đòi hỏi tất cả học sinh phải tham gia. Tuy nhiên, giáo viên cần quan tâm, động viên để có thể thu hút nhiều học sinh tham gia một cách tự nguyện; khuyến khích những học sinh có sản phẩm chia sẻ với các bạn trong lớp.
Câu 3.
Cẩn thận, nhanh nhẹn, sáng tạo
Các năng lực
+ Năng lực đặc thù: năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng công cụ và phát triển toán học, năng lực tư duy và lập luận logic
+ Năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác.
Câu 4.
Giáo viên giúp học sinh hình thành được những kiến thức mới thông qua các hoạt động khác nhau như: nghiên cứu tài liệu; tiến hành thí nghiệm, thực hành; hoạt động trải nghiệm sáng tạo…
Câu 5.
Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/ học liệu để hình thành kiến thức
– Học sinh làm các thao tác sau:
+ HS nhìn rồi thực hành theo yêu cầu SGK
+ HS viết, đọc phần lập luận của mình
Câu 6.
Kết thúc hoạt động này, giáo viên không chốt về kiến thức mà chỉ giúp học sinh phát biểu được vấn đề để chuyển sang các hoạt động tiếp theo nhằm tiếp cận, hình thành những kiến thức, kĩ năng mới, qua đó tiếp tục hoàn thiện câu trả lời hoặc giải quyết được vấn đề.
Câu 7.
Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
Câu 8.
– Trong hoạt động này, học sinh được luyện tập, củng cố các đơn vị kiến thức vừa học thông qua áp dụng kiến thức vào giải quyết các câu hỏi/bài tập/tình huống/vấn đề nảy sinh trong học tập hay thực tiễn. Giáo viên cần gợi ý để học sinh phát hiện những hoạt động, sự kiện, hiện tượng nảy sinh trong cuộc sống hàng ngày, mô tả yêu cầu cần đạt (về sản phẩm) để học sinh lưu tâm thực hiện.
– Khi thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới trong bài học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu như: sách giáo khoa, phiếu bài tập, các băng giấy.
Câu 9.
– Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/ phiếu bài tập, để luyện tập vận dụng kiến thức mới: * Phiếu bài tập: Học sinh thảo luận nhóm, trình bày bài giải
– Trong hoạt động này, học sinh được luyện tập, củng cố các đơn vị kiến thức vừa học thông qua áp dụng kiến thức vào giải quyết các câu hỏi/bài tập/tình huống/vấn đề nảy sinh trong học tập hay thực tiễn.
– Giáo viên cần gợi ý để học sinh phát hiện những hoạt động, sự kiện, hiện tượng nảy sinh trong cuộc sống hàng ngày, mô tả yêu cầu cần đạt (về sản phẩm) để học sinh lưu tâm thực hiện.
Câu 10.
Giáo viên cần khuyến khích học sinh tiếp tục tìm tòi và mở rộng kiến thức ngoài sách vở, ngoài lớp học. Học sinh tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết bằng những cách khác nhau.
Câu 11:
– Kết hợp đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết, đánh giá định tính và định lượng, đánh giá bằng cách sử dụng các công cụ khác nhau như câu hỏi, bài tập. Đánh giá tổng kết thông qua mức độ đạt được các yêu cầu tiết học. Thông qua học sinh trả lời các câu hỏi qua quan sát các em thực hiện các hoạt động học.
– Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
11 câu phân tích kế hoạch bài dạy môn KHOA HỌC TỰ NHIÊN THCS
11 câu phân tích kế hoạch bài dạy môn Hóa học cấp THCS
11 câu phân tích kế hoạch bài dạy môn Vật lý cấp THCS
Câu 1. Sau khi học bài học, học sinh “làm” được gì để tiếp nhận (chiếm lĩnh) và vận dụng kiến thức, kỹ năng của chủ đề?
Sau khi học xong bài học, học sinh cần:
– Tiến hành được thí nghiệm, quan sát và nhận xét được hiện tượng của thí nghiệm, chứng minh trong phản ứng hóa học khối lượng của các chất được bảo toàn
– Biết vận dụng định luật để làm bài tập .
– Viết được phương trình chữ của các phản ứng hóa học
– Viết được công thức về khối lượng của phản ứng hóa học
-Giải thích được hiện tượng đơn giản trong cuộc sống liên quan đến định luật
– Tập hợp nhóm theo đúng yêu cầu, nhanh, trật tự
Câu 2. Học sinh sẽ được thực hiện các “hoạt động học” nào trong bài học?
Trong bài học, học sinh sẽ được thực hiện các hoạt động:
Hoạt động 1: khởi động
– Xem Clips và trả lời các câu hỏi
Hoạt động 2: Thí nghiệm kiểm chứng tổng khối lượng các chất trước và sau phản ứn
– Hoạt động theo nhóm do giáo viên phân công
– Tiến hành thí nghiệm theo hướng dẫn trong phiếu học tập
– Thảo luận nhóm, ghi lại kết quả theo bảng trong phiếu học tập
– Báo cáo kết quả
– Theo dõi các nhóm báo cáo và nhận xét
– So sánh về tổng khối lượng các chất phản ứng và tổng khối lượng các chất sản phẩm trong các phản ứng hóa học ?
Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố
– Hoàn thành bài tập 1 trong phiếu học tập số 2.
– Tham gia trò chơi theo nhóm củng cố lại kiến thức của bài học
Câu 3. Thông qua các “hoạt động học” sẽ thực hiện trong bài học, những “biểu hiện cụ thể” của những phẩm chất, năng lực nào có thể được hình thành, phát triển cho học sinh?
Thông qua các “hoạt động học” sẽ thực hiện trong bài học có thể hình thành, phát triển cho học sinh những phẩm chất năng lực sau:
1/ Phẩm chất
– Chăm chỉ: chăm học, ham học hỏi, có ý thức tự giác trong học tập
– Trách nhiệm: có ý thức trách nhiệm trong các hoạt động, không ỷ lại, tôn trọng tập thể
2/ Năng lực:
+ Năng lực chung:
– Học sinh tích cực chủ động trong học tập nghiên cứu tìm hiểu nội dung bài học.
– Học sinh nghiêm túc và tích cực trong hoạt động nhóm, phát biểu được ý tưởng của bản thân và của nhóm về các nội dung bài học.
– Rèn luyện khả năng tư duy, đặc biệt là tư duy linh hoạt, độc lập và sáng tạo.
– Tập hợp nhóm theo đúng yêu cầu, nhanh và đảm bảo trật tự.
– Hỗ trợ các thành viên trong nhóm các tiến hành thí nghiệm.
– Ghi chép kết quả làm việc nhóm một cách chính xác, có hệ thống.
– Thảo luận với các thành viên trong nhóm để cùng hoàn thành nhiệm vụ.
+ Năng lực chuyên biệt:
– Phát biểu được nội dung của định luật bảo toàn khối lượng: “Trong một phản ứng hóa học, tổng khối lượng của các chất sản phẩm bằng tổng khối lượng của các chất tham gia phản ứng”
– Giải thích được cơ sở khoa học của định luật bảo toàn khối lượng (dựa vào bản chất phản ứng hóa học dẫn đến sự bảo toàn số lượng nguyên tử các nguyên tố trong phản ứng hóa học).
– Viết được biểu thức liên hệ giữa khối lượng của các chất trong một số phản ứng cụ thể. –
– Tiến hành thí nghiệm, quan sát và nhận xét được hiện tượng của thí nghiệm từ đó rút ra được kết luận về sự bảo toàn khối lượng các chất trong phản ứng hóa học.
– Giải thích được hiện tượng thực tiễn đơn giản liên quan tới định luật bảo toàn khối lượng-
– Vận dụng được các kiến thức để giải quyết một số bài tập đơn giản.
Câu 4. Khi thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu nào?
Khi thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/ học liệu:
– Sách giáo khoa
– Phiếu học tập
– Hóa chất, dụng cụ thí nghiệm gồm:
+ Dd BaCl2 , dd Na2SO4, dd
NaOH, dd phenolphthalein, dd CuSO4, dd FeCl3
+ Cân điện tử, bảng phụ, nam châm to, bút dạ xanh, công tơ hút
Câu 5. Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/học liệu như thế nào (đọc/nghe/nhìn/làm) để hình thành kiến thức mới?
* Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/học liệu để hình thành kiến thức mới:
- Đọc kênh chữ trong SGK để giải thích định luật
- Đọc phiếu học tập xác định nhiệm vụ học tập
- Xem clip để tìm kiếm thu thập thông tin, trả lời các câu hỏi của GV
- Nghe câu hỏi của giáo viên, câu trả lời của các bạn
- Làm thí nghiệm, quan sát kết quả thí nghiệm
- Tập hợp nhóm theo yêu cầu, tiến hành thảo luận, điền vào phiếu học tập
- Làm các bài tập định tính và định lượng
Câu 6. Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động để hình thành kiến thức mới là gì?
Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động để hình thành kiến thức mới là:
- Hoàn thành phiếu học tập
- Làm được thí nghiệm
- Trả lời được các câu hỏi của giáo viên
- Phát biểu được nội dung định luật bảo toàn khối lượng
- Giải thích được định luật BTKL
- Áp dụng định luật làm được các bài tập vận dụng
- Biết tập hợp, thảo luận nhóm theo yêu cầu của giáo viên
Câu 7. Giáo viên cần nhận xét, đánh giá như thế nào về kết quả thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới của học sinh?
Giáo viên cần nhận xét, đánh giá về kết quả thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới của học sinh là:
Giáo viên cần nhận xét, đánh giá học sinh dựa vào:
– Mục tiêu bài học đã đưa ra ở đầu bài,
– Đánh giá tinh thần hợp tác, tự học tự rèn, tính tự chủ, có trách nhiệm trong các hoạt động học
– Đánh giá khả năng tư duy, phản biện của học sinh dựa vào hệ thống câu hỏi, tính chính xác trong các phiếu học tập và làm bài tập, các thí nghiệm kiểm chứng, thao tác làm thí nghiệm
Câu 8. Khi thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu nào?
Khi thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới trong bài học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu như:
- Phiếu học tập số 2 có ghi 2 bài tập vận dụng định luật BTKL
- Bảng phụ, bút lông
- Bảng phụ ghi 4 câu hỏi cho HS tham gia trò chơi do giáo viên tổ chức
Câu 9. Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/học liệu như thế nào (đọc/nghe/nhìn/làm) để luyện tập/vận dụng kiến thức mới?
Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/ phiếu học tập để luyện tập vận dụng kiến thức mới:
- HS đọc 2 bài tập trong phiếu học tập số 2, vận dụng kiến thức đã học làm 2 bài tập này
- Nghe giáo viên giao nhiệm vụ, luật chơi
- Chia lớp thành 4 đội chơi, cử nhóm trưởng, thư kí, nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho các bạn trong nhóm
- Thảo luận nhóm làm 4 bài tập trong bảng phụ mà giáo viên giao
Câu 10. Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới là gì?
Sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới là:
Học sinh phải biết áp dụng định luật bảo toàn khối lượng tính được:
Khối lượng của các chất trong phản ứng
– Viết được công thức về khối lượng của phản ứng
– Giải thích được hiện tượng thực tiễn đơn giản liên quan đến định luật
– Phát biểu được định luật bảo toàn khối lượng
Câu 11. Giáo viên cần nhận xét, đánh giá như thế nào về kết quả thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới của học sinh?
*Giáo viên phải luôn thể hiện sự quan tâm, động viên của mình đối với học sinh, để các em không e ngại khi chưa làm đúng, giúp các em mạnh dạn trao đổi, đặt câu hỏi với giáo viên và với bạn cùng nhóm với mình để cùng nhau tìm các giải pháp, câu trả lời chính xác.
– Kết hợp đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết.
– Đánh giá định tính và định lượng.
– Đánh giá bằng cách sử dụng các công cụ khác nhau như câu hỏi, bài tập, quan sát.
– Đánh giá tổng kết thông qua mức độ đạt được các yêu cầu tiết học.
– Thông qua học sinh trả lời các câu hỏi qua quan sát các em thực hiện các hoạt động học.
11 câu phân tích kế hoạch bài dạy môn Lý cấp THCS (Bài điểm 90)
Câu 1. Sau khi học bài học, học sinh “làm” được gì để tiếp nhận (chiếm lĩnh) và vận dụng kiến thức, kỹ năng của chủ đề?
Câu 1: Sau khi học xong chủ đề lực học sinh làm được – Lấy được ví dụ để chứng tỏ lực là sự đẩy hoặc sự kéo – Biểu diễn được một lực bằng một mũi tên có điểm đặt tại vật chịu tác dụng lực, có độ lớn và theo hướng của sự kéo hoặc đẩy . – Lấy được ví dụ về tác dụng của lực làm: thay đổi tốc độ, thay đổi hướng chuyển động, biến dạng vật – Đo được lực bằng lực kế lò xo, đơn vị là niu tơn (Newton, kí hiệu N) (không yêu cầu giải thích nguyên lí đo) – Nêu được: Lực tiếp xúc xuất hiện khi vật (hoặc đối tượng) gây ra lực có sự tiếp xúc với vật (hoặc đối tượng) chịu tác dụng của lực; lấy được ví dụ về lực tiếp xúc – – Nêu được: Lực không tiếp xúc xuất hiện khi vật (hoặc đối tượng) gây ra lực không có sự tiếp xúc với vật (hoặc đối tượng) chịu tác dụng của lực; lấy được ví dụ về lực không tiếp xúc – . – Nêu được: Lực ma sát là lực tiếp xúc xuất hiện ở bề mặt tiếp xúc giữa hai vật; khái niệm về lực ma sát trượt; khái niệm về lực ma sát nghỉ – Sử dụng tranh, ảnh (hình vẽ, học liệu điện tử) để nêu được: Sự tương tác giữa bề mặt của hai vật tạo ra lực ma sát giữa chúng – Nêu được tác dụng cản trở và tác dụng thúc đẩy chuyển động của lực ma sát – Lấy được ví dụ về một số ảnh hưởng của lực ma sát trong an toàn giao thông đường bộ – Thực hiện được thí nghiệm chứng tỏ vật chịu tác dụng của lực cản khi chuyển động trong nước (hoặc không khí) – Nêu được các khái niệm: khối lượng (số đo lượng chất của một vật), lực hấp dẫn (lực hút giữa các vật có khối lượng), trọng lượng của vật (độ lớn lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật) – Thực hiện thí nghiệm chứng minh được độ giãn của lò xo treo thẳng đứng tỉ lệ với khối lượng của vật treo .
Câu 2. Học sinh sẽ được thực hiện các “hoạt động học” nào trong bài học?
Câu 2: Trong chủ đề lực học sinh được thực hiện các hoạt động học sau:
– Hoạt động tìm hiểu về lực.
– Hoạt động tìm hiểu kết quả tác dụng của lực.
– Hoạt động vận dụng.
– Hoạt động biểu diễn lực.
– Hoạt động tìm hiểu về ma sát.
– Hoạt động đo lực cản trong nước.
– Hoạt động phân biệt khối lượng trọng lượng.
– Hoạt động Khảo sát mối quan hệ độ giãn lò xo vào khối lượng vật treo.
– Hoạt động vận dụng.
Câu 3. Thông qua các “hoạt động học” sẽ thực hiện trong bài học, những “biểu hiện cụ thể” của những phẩm chất, năng lực nào có thể được hình thành, phát triển cho học sinh?
Câu 3:Thông qua các “hoạt động học” sẽ thực hiện trong bài học về chủ đề lực có thể hình thành, phát triển cho học sinh những phẩm chất năng lực sau:
– Các phẩm chất: Trung thực, chăm chỉ, trách nhiệm.
– Các năng lực được hình thành:
+ Năng lực chung: Năng lực giao tiếp, hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, Năng lực tự chủ, tự học.
+ Năng lực đặc thù:Năng lực sử dụng ngôn ngữ vật lí; Năng lực kiến thức vật lí; Năng lực phương pháp thực nghiệm; Năng lực trao đổi thông tin; Năng lực cá nhân của HS.
Câu 4. Khi thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu nào?
Câu 4: Khi thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới trong bài chủ đề lực, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/ học liệu: Phiếu học tập, Quan sát thí nghiệm, Tiến hành thí nghiệm, sách giáo khoa.
Câu 5. Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/học liệu như thế nào (đọc/nghe/nhìn/làm) để hình thành kiến thức mới?
Câu 5: Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/học liệu (đọc/nghe/nhìn/làm) để hình thành kiến thức mới bằng cách:
– Học sinh làm việc theo nhóm thảo luận rút ra kết quả.
– Lắng nghe giáo viên nhận xét.
– Quan sát Tranh ảnh, Thí nghiệm mà giáo viên đưa ra.
– Theo dõi giáo viên phân tích từng tình huống.
– Lắng nghe bổ sung, nhận xét của giáo viên, bạn bè để chỉnh sửa lỗi sai cho mình từ đó rút ra được kết luận chính xác
– Quan sát và tiến hành thí nghiệm để giải quyết các tình huống học tập.
Câu 6. Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động để hình thành kiến thức mới là gì?
Câu 6: Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động để hình thành kiến thức mới là:
– Biết sưu tầm tranh ảnh phục vụ bài học.
– Biết phân công, hợp tác trong nhóm để thực hiện các nhiệm vụ mà GV phân công.
– Biết quan sát thí nghiệm và ghi chép kết quả thí nghiệm để giải quyết vấn đề.
– Hiểu và thực hiện được nội dung bài học sử dụng an toàn đồ dùng thí nghiệm.
Câu 7. Giáo viên cần nhận xét, đánh giá như thế nào về kết quả thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới của học sinh?
Câu 7: Giáo viên cần nhận xét, đánh giá như thế nào về kết quả thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới của học sinh?
Để nhận xét, đánh giá thực hiện kết quả hình thành kiến thức mới của học sinh giáo viên cần:
– Đánh giá, nhận xét thường xuyên và kịp thời
– Phải căn cứ vào mục tiêu và các yêu cầu cần đạt đối với từng lớp học, cấp học trong chương trình học.
– Đánh giá phải bảo đảm toàn diện, khách quan, có phân hóa; kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và định kì; kết hợp giữa đánh giá của giáo viên, tự đánh giá và đánh giá của các bạn, đánh giá của cha mẹ học sinh.
– Đánh giá phải coi trọng sự tiến bộ của học sinh về năng lực, phẩm chất và ý thức học tập; có tác dụng thúc đẩy và hỗ trợ học sinh phát triển các phẩm chất và năng lực; tạo được hứng thú và khích lệ tinh thần học tập của học sinh, qua đó khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động ở trong và ngoài nhà trường, để HS khám phá và thêm yêu thích môn học.
– Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức… sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực vận động có sự tư duy sáng tạo ở học sinh.
Câu 8. Khi thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu nào?
Câu 8:
Khi thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu: tranh ảnh, sách giáo khoa, tài liệu trên mạng internet, các phương tiện truyền thông, các vật dụng, thiết bị mà giáo viên đưa ra.
Câu 9. Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/học liệu như thế nào (đọc/nghe/nhìn/làm) để luyện tập/vận dụng kiến thức mới?
Câu 9: Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/học liệu (đọc/nghe/nhìn/làm) để luyện tập/vận dụng kiến thức mới là:
– Học sinh dựa vào vốn kiến thức mình tìm được và nội dung giáo viên hướng dẫn hình thành nên khái niệm ban đầu.
– Tiến hành vận dụng các kiến thức mới vừa học để áp dụng vào cuộc sống thực tiễn: biết cách Nhận biết được các trường hợp cụ thể về tác dụng của lực trong thực tế và Giải thích được hiện tượng thực tiễn đơn giản liên quan tới tác dụng của lực.
– Áp dụng kiến thức thường xuyên trong cuộc sống: Biết ảnh hưởng của lực ma sát đến an toàn giao thông.
Câu 10. Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới là gì?
Câu 10: Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới là:
Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới là:
– Giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu với các biểu hiện cụ thể như: Tham gia thảo luận nhóm một cách tự giác, tích cực rèn luyện tính tự giác trong học tập, tư thế, tác phong nghiêm túc trong học tập.
– Thể hiện sự yêu thích môn học, ham học hỏi, tìm tòi, khám phá, có tinh thần trách nhiệm cao.
– Giúp học sinh bước đầu hình thành các năng lực chung như: Học sinh thực hiện các hoạt động tìm tòi, khám phá, tra cứu thông tin và thực hiện các kiến thức mới vào trong cuộc sống hằng ngày.
– Môn Khoa học tự nhiên còn tạo cơ hội cho học sinh thường xuyên được trao đổi, trình bày, chia sẻ và phối hợp thực hiện ý tưởng trong các bài thực hành, tăng sự đoàn kết trong tập thể.
– Giúp học sinh bước đầu hình thành, phát triển năng lực phẩm chất như: năng lực tìm hiểu môi trường tự nhiên xung quanh, năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng, năng lực khoa học.
Câu 11. Giáo viên cần nhận xét, đánh giá như thế nào về kết quả thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới của học sinh?
Câu 11: Về kết quả thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới của học sinh giáo viên cần nhận xét, đánh giá:
– Giáo viên phải luôn thể hiện sự quan tâm, động viên của mình đối với học sinh, để các em không e ngại khi chưa làm đúng, giúp các em mạnh dạn trao đổi, đặt câu hỏi với giáo viên và với bạn cùng nhóm với mình để cùng nhau tìm các giải pháp, câu trả lời chính xác.
– Đặc biệt chú ý đặc trưng của môn học khoa học tự nhiên là sự coi trọng nguyên tắc đối xử cá biệt trong quá trình giảng dạy. Luôn nhắc và yêu cầu học sinh tập trung quan sát, lắng nghe giáo viên hướng dẫn để vận dụng vào bài học cũng như trong cuộc sống.
– Để học sinh có thể hoàn thành lượng bài tập mà học sinh không bị ức chế, nhàm chán dẫn đến không tập trung và không thích học tập, người giáo viên phải vận dụng linh hoạt, phong phú các hình thức tổ chức học tập:
+ Thảo luận nhóm đôi, nhóm 4;
+ Chia nhiệm vụ theo tổ, tổ chức các trò chơi học tập,….
– GV luôn luôn quan sát,lắng nghe, hướng dẫn, giúp đỡ, nêu gợi ý cho các nhóm trong quá trình thảo luận nếu cần.
11 câu phân tích kế hoạch bài dạy môn Giáo dục thê chất (gdtc) cấp THCS
11 câu phân tích kế hoạch bài dạy môn tin học cấp THCS
11 câu phân tích kế hoạch bài dạy môn Lịch sử – địa lý cấp THCS
11 câu phân tích kế hoạch bài dạy môn địa lý cấp THCS
11 câu phân tích kế hoạch bài dạy môn Lịch sử cấp THCS
11 câu phân tích kế hoạch bài dạy môn Giáo dục thẩm mỹ (gdtm) cấp THCS
11 câu phân tích kế hoạch bài dạy môn Giáo dục công dân (gdcd) cấp THCS
11 câu phân tích kế hoạch bài dạy môn âm nhạc cấp THCS
11 câu phân tích kế hoạch bài dạy môn mỹ thuật cấp THCS
Blog tài liệu chia sẻ 11 câu phân tích kế hoạch bài dạy môn học môn Ngữ văn, toán học, vật lý, tin học, Lịch sử – địa lý,hóa học, sinh học, thể dục, giáo dục công dân, âm nhạc, mỹ thuật. 11 câu phân tích kế hoạch bài dạy môn Ngữ văn sẽ giúp các thầy cô trong nghiên cứu
Xem thêm giáo an 5 hoạt động, giáo án dạy thêm, giáo án ptnl
Giáo án toán 5 hoạt động | Lớp 6, 7, 8, 9
Giáo án dạy thêm ngữ văn 6, 7,8, 9
Tài liệu toán 6 | giáo án chủ đề | Chủ đề toán ôn tập HSG
Từ khóa » đáp án Tự Luận Module 1 Môn Ngữ Văn
-
Đáp Án Tự Luận Module 1 Môn Ngữ Văn / TOP #10 Xem Nhiều ...
-
Đáp Án Tập Huấn Module 1 Môn Ngữ Văn / TOP #10 Xem Nhiều ...
-
Các Câu Trả Lời Của Tập Huấn Modul 1,2 Môn Ngữ Văn
-
Đáp án Trắc Nghiệm Tập Huấn Mô đun 1 Môn Ngữ Văn
-
Đáp án Trắc Nghiệm Module 1 Môn Ngữ Văn THCS
-
Top 14 đáp An Module 1 Môn Ngữ Văn Thpt
-
11 Câu Hỏi Tự Luận Phân Tích Kế Hoạch Bài Dạy Môn Ngữ Văn - 123doc
-
11 Câu Hỏi Tập Huấn Môn Ngữ Văn Tiểu Học (có đáp án) - Top Lời Giải
-
Top #10 Đáp Án Trắc Nghiệm Module 1 Môn Ngữ Văn Thcs Xem ...
-
Đáp án Tự Luận Mô đun 4 Môn Ngữ Văn THCS
-
MODUL 1 MÔN NGỮ VĂN ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH PHỔ THÔNG ...
-
Đáp án Tự Luận Mô đun 4 Môn Ngữ Văn THCS - Phần Mềm Portable
-
Đáp án Tự Luận Mô đun 9 Môn Ngữ Văn THCS - Quà Tặng Tiny