17 điểm Mới Của Thông Tư 40/2021 Về Thuế Hộ Kinh Doanh

Căn cứ: Khoản 1 Điều 3

“Hộ kinh doanh” là cơ sở sản xuất, kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ theo quy định.

Quy định này có sự thống nhất với Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.

Không quy định

2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn

Căn cứ: Khoản 2 Điều 3

Khái niệm mới

Không quy định

3. Giải thích rõ từng phương pháp nộp thuế

Giải thích rõ từng phương pháp nộp thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, cụ thể:

- Phương pháp kê khai;

- Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh;

- Phương pháp khoán.

Không quy định

4. Giải thích rõ mức thuế khoán là gì

Căn cứ: Khoản 9 Điều 3

Khái niệm mới

Không quy định

5. Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân

Căn cứ: Khoản 10 Điều 3

Khái niệm mới

Không quy định

6. Hoạt động thương mại điện tử

Căn cứ: Khoản 11 Điều 3

Khái niệm mới

Không quy định

7. Sản phẩm nội dung thông tin số

Căn cứ: Khoản 12 Điều 3

Khái niệm mới

Không quy định

8. Dịch vụ nội dung thông tin số

Căn cứ: Khoản 13 Điều 3

Khái niệm mới

Không quy định

9. Bổ sung phương pháp tính thuế

Bổ sung 02 phương pháp tính thuế mới, gồm:

- Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai;

- Phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân.

Không quy định

10. Nộp thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán

Căn cứ: Khoản 5 Điều 5 Thông tư 40/2021/TT-BTC

Quy định mới

Không quy định

11. Chế độ kế toán khi nộp thuế theo phương pháp kê khai

Khoản 4 Điều 5 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định: “Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán.”.

Không quy định

12. Chỉ rõ đối tượng nộp thuế theo từng lần phát sinh

Mặc dù Thông tư 92/2015/TT-BTC và Thông tư 40/2021/TT-BTC đều quy định cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh là “…cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định…” nhưng tại Thông tư 40/2021/TT-BTC liệt kê từng đối tượng cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh bao gồm:

- Cá nhân kinh doanh lưu động.

- Cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân.

- Cá nhân chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”.

- Cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số nếu không lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.

Không chỉ rõ mà chỉ đưa ra tiêu chí xác định cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh

13. Chế độ kế toán khi nộp thuế theo từng lần phát sinh

Khoản 3 Điều 6 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định: “Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh không bắt buộc phải thực hiện chế độ kế toán, nhưng phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và xuất trình kèm theo hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh.”.

Không quy định

14. Nhiều hộ, cá nhân kinh doanh không còn nộp thuế theo phương pháp khoán

Khoản 1 Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định: “Phương pháp khoán được áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh.”.

Do đó, nếu hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tự nguyện nộp thuế theo phương pháp kê khai thì sẽ nộp thuế theo phương pháp kê khai.

Vì chưa có phương pháp kê khai nên tất cả cá nhân kinh doanh phải nộp thuế theo phương pháp khoán, trừ cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh, phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản, phương pháp tính thuế khi cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp

15. Căn cứ tính thuế

Thông tư 40/2021/TT-BTC chỉ có một Điều quy định về căn cứ tính thuế, doanh thu tính thuế, tỷ lệ tính thuế và công thức tính thuế áp dụng cho tất cả phương pháp tính thuế.

Điều này giúp cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh dễ tiếp cận và xác định được số thuế mà mình phải nộp.

Dù căn cứ tính thuế và công thức tính thuế không khác nhau nhưng mỗi phương pháp tính thuế đều có điều khoản quy định riêng.

16. Bổ sung các khoản thu nhập phải chịu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ: Phụ lục I Thông tư 40/2021/TT-BTC.

- Các khoản như thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán nay sẽ phải chịu thuế suất thuế thu nhập cá nhân 0,5% và tỉ lệ doanh thu tính thuế giá trị gia tăng 1%.

- Dịch vụ quảng cáo trên sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số và các dịch vụ khác thuộc nhóm đối tượng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ với thuế suất 10% thì chịu thuế thu nhập cá nhân 2% và tỉ lệ doanh thu tính thuế giá trị gia tăng là 5%

- Các hoạt động thuộc nhóm đối tượng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ với thuế suất 10% thì chịu thuế thu nhập cá nhân 1,5% và tỉ lệ doanh thu tính thuế giá trị gia tăng là 3%.

Không quy định

17. Bổ sung đối tượng có trách nhiệm kê khai, nộp thuế thay cho cá nhân

Khoản 1 Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:

- Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận bên đi thuê là người nộp thuế;

- Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân;

- Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác cho hộ khoán;

- Tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) thực hiện chi trả thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số cho cá nhân theo thoả thuận với nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài;

- Tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo lộ trình của cơ quan thuế…

- Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo ủy quyền của pháp luật dân sự.

Căn cứ: Khoản 2 Điều 8

Cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng thuê có thỏa thuận bên đi thuê nộp thuế thay thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.

Từ khóa » Những điểm Mới Của Thông Tư 40/2021/tt-btc