Tổng Hợp 6 điểm Mới Thông Tư 40/2021/TT-BTC Cần Lưu ý

MỤC LỤC

  • 1 1. Làm rõ khái niệm hộ kinh doanh
  • 2 2. Bổ sung thêm các khoản thu nhập phải chịu thuế GTGT, TNCN
  • 3 3. Bổ sung thêm nội dung về phương pháp tính thuế đối với hộ – cá nhân kinh doanh
  • 4 4. Thông tư 40/2021/TT-BTC bổ sung thêm đối tượng có trách nhiệm kê khai, nộp thuế thay cho cá nhân
  • 5 5. Thông tư 40/2021/TT-BTC có những điểm mới về quy định đối với cá nhân cho thuê tài sản
  • 6 6. Điểm mới về quy định chung căn cứ tính thuế với hộ, cá nhân kinh doanh

Ngày 01/08/2021 tới đây, Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh của Bộ Tài chính ban hành ngày 01/06/2021 sẽ có hiệu lực. Thông tư 40/2021/TT-BTC có nhiều điểm mới so với các quy định trước đây

Tổng hợp 6 điểm mới thông tư 40/2021/TT-BTC
Tổng hợp 6 điểm mới thông tư 40/2021/TT-BTC

1. Làm rõ khái niệm hộ kinh doanh

Theo Điều 3 Chương I Thông tư 40/2021/TT-BTC, “hộ kinh doanh” được hiểu là những cơ sở sản xuất, kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên trong một hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình. Điều này cũng đã được quy định tại Điều 79 – Nghị định 01/2021/NĐ/CP có hiệu lực từ ngày 4/1/2021). Nếu hộ kinh doanh là các thành viên của một gia đình thì một thành viên sẽ được ủy quyền làm đại diện và trở thành chủ hộ kinh doanh.

Như vậy, khái niệm hộ kinh doanh tại Thông tư 40/2021/TT-BTC và nghị định 01/2021 so với khái niệm tại Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP đã có những sự khác biệt. Các điểm khác biệt bao gồm:

  • Hộ kinh doanh chỉ được thành lập bởi cá nhân hoặc các thành viên trong cùng một gia đình, loại bỏ trường hợp một nhóm người không có chung quan hệ trên sổ hộ khẩu thành lập hộ kinh doanh.
  • Không yêu cầu hộ kinh doanh chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm.
  • Không yêu cầu hộ kinh doanh chỉ được sử dụng dưới 10 (mười) lao động.

Thông tư 40/2021/TT-BTC giữ nguyên quy định về “Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.”

2. Bổ sung thêm các khoản thu nhập phải chịu thuế GTGT, TNCN

So với các quy định tại thông tư 92/2015/TT-BTC, bộ Tài Chính đã bổ sung thêm nhiều khoản thu nhập chịu thuế GTGT, thuế TNCN theo tỉ lệ trên doanh thu đối với các hộ – cá nhân kinh doanh, quy định tại Phụ lục I – Thông tư 40/2021/TT-BTC, bao gồm:

Trong đó, có một số điểm đáng chú ý sau:

  • Với ngành nghề phân phối, cung cấp hàng hóa: các khoản như thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán nay sẽ phải chịu thuế suất thuế TNCN 0.5% và tỉ lệ doanh thu tính thuế GTGT 1%;
  • Với Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: dịch vụ quảng cáo trên sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số và các dịch vụ khác thuộc nhóm đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với thuế suất 10% thì => chịu thuế TNCN 2% và tỉ lệ doanh thu tính thuế GTGT là 5%;
  • Với Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: các hoạt động thuộc nhóm đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với thuế suất 10% => thì chịu thuế TNCN 1.5% và tỉ lệ doanh thu tính thuế GTGT là 3%.

3. Bổ sung thêm nội dung về phương pháp tính thuế đối với hộ – cá nhân kinh doanh

Thông tư 40/2021/TT-BTC tổng hợp và đồng bộ quy định về phương pháp nộp thuế đối với hộ – cá nhân kinh doanh từ luật Quản lý Thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Theo đó, Thông tư 40/2021/TT-BTC bổ sung thêm phương pháp tính thuế đối với hộ – cá nhân kinh doanh và phân định rõ phương pháp tính thuế áp dụng với từng trường hợp.

3.1 Hộ – cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai

  • Luật Quản lý Thuế (2019) quy định các hộ – cá nhân kinh doanh có quy mô lớn sẽ phải áp dụng phương pháp kê khai nhưng không quy định hình thức kê khai theo tháng/quý, thì điều 5 thông tư 40/2021/TT-BTC đã yêu cầu các hộ cá nhân kinh doanh có quy mô lớn chỉ được thực hiện kê khai theo tháng.
  • Ngoài hộ cá nhân có quy mô lớn, các hộ cá nhân kinh doanh khác chưa đáp ứng được điều kiện này song tự nguyện lựa chọn thì vẫn có thể đăng ký nộp thuế theo phương pháp kê khai.
  • Đối với hộ – cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai: phải thực hiện kê khai thuế theo tháng, ngoại trừ hộ cá nhân mới ra kinh doanh và các hộ cá nhân đáp ứng đáp ứng đủ điều kiện kê khai theo quý và lựa chọn kê khai theo quý.
  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thì không phải thực hiện quyết toán thuế.

3.2 Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh

Thông tư 40/2021/TT-BTC cũng quy định cụ thể phương pháp nộp thuế theo từng lần phát sinh áp dụng với các cá nhân kinh doanh, bao gồm:

  • Cá nhân kinh doanh lưu động
  • Cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân
  • Cá nhân chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn” và
  • Cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số nếu không lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai thì có thể nộp thuế theo từng lần phát sinh

3.3 Hộ – cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

Điểm mới tại Thông tư 40/2021/TT-BTC liên quan đến hộ – cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán:

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng điều kiện nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu cơ quan thuế đã quản lý thuế theo phương pháp khoán trước thời điểm hiệu lực của Thông tư này và không có yêu cầu chuyển đổi phương pháp tính thuế thì tiếp tục nộp thuế theo phương pháp khoán đến hết kỳ tính thuế năm 2021

Việc thông báo nộp thuế khoán trong năm 2021 sẽ áp dụng theo các quy định trước thời điểm hiệu lực của thông tư 40/2021/TT-BTC đến hết kỳ tính thuế 2021.

4. Thông tư 40/2021/TT-BTC bổ sung thêm đối tượng có trách nhiệm kê khai, nộp thuế thay cho cá nhân

Ngoài hướng dẫn các trường hợp tổ chức có trách nhiệm khai, nộp thuế thay cho cá nhân, bao gồm cả trường hợp cho thuê tài sản hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 92/2015, Thông tư 40/2021 còn bổ sung thêm các đối tượng có trách nhiệm kê khai, nộp thuế thay cho cá nhân mới tại điều 8 (theo hướng dẫn tại Nghị định 126/2020), bao gồm:

Đặc biệt, kể từ thời điểm Thông tư 40/2021/TT-BTC có hiệu lực các quy định về tổ chức khai, nộp thuế thay cho hộ khoán sẽ thực hiện theo hướng dẫn của thông tư này thay vì theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP

5. Thông tư 40/2021/TT-BTC có những điểm mới về quy định đối với cá nhân cho thuê tài sản

  • Khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC cho thấy điểm mới trong công tác quản lý thuế với cá nhân cho thuê tài sản, bổ sung thêm hướng dẫn về việc xác định mức doanh thu 100 triệu làm căn cứ để xác định đối tượng được miễn thuế:

Cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch (bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê) thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế phát sinh cho thuê tài sản.

Ví dụ 2: Ông B phát sinh hợp đồng cho thuê nhà với thỏa thuận tiền cho thuê là 10 triệu đồng/tháng trong thời gian từ tháng 10 năm 2022 đến hết tháng 9 năm 2023. Như vậy, doanh thu thực tế năm 2022 là 30 triệu đồng, nhưng tổng doanh thu tính theo 12 tháng của năm 2022 là 120 triệu đồng; doanh thu thực tế năm 2023 là 90 triệu đồng, nhưng tổng doanh thu tính theo 12 tháng của năm 2023 là 120 triệu đồng. Do đó, Ông B thuộc trường hợp phải nộp thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN tương ứng với doanh thu thực tế phát sinh của năm 2022 và năm 2023 theo hợp đồng nêu trên.

Tuy nhiên, theo quy định mới tại thông tư 40/2021/TT-BTC, tổng doanh thu tính theo 12 tháng của năm 2022 và 2023 đều là 120 triệu đồng > 100 triệu. Do đó Ông B thuộc trường hợp phải nộp thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN và số thuế phải nộp sẽ tính trên doanh thu thực tế phát sinh của năm 2022 và năm 2023

  • Khi Thông tư 40/2021/TT-BTC có hiệu lực thì những cá nhân có phát sinh hợp đồng cho thuê tài sản mà bình quân tháng cho thuê từ 8,33 triệu đồng trở lên là cá nhân thuộc diện nộp thuế kể cả trường hợp không phát sinh đủ cả 12 tháng của năm dương lịch.
  • Khoản 2 điều 9 cũng quy định phương pháp khai thuế với các cá nhân cho thuê tài sản: khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc khai thuế theo năm dương lịch.

Ngoài ra, trước thời điểm Thông tư 40/2021/TT-BTC có hiệu lực, không thực hiện điều chỉnh lại đối với số thuế đã khai, nộp theo quy định (ví dụ: Thông tư 92/2015/TT-BTC) đối với các trường hợp cá nhân có phát sinh hợp đồng cho thuê tài sản trong nhiều năm và đã khai, nộp thuế theo quy định trước đây.

6. Điểm mới về quy định chung căn cứ tính thuế với hộ, cá nhân kinh doanh

Các quy định hiện hành có những quy định căn cứ tính thuế cụ thể cho từng phương pháp tính thuế, từ đó Thông tư 40/2021/TT-BTC tổng hợp và có quy định chung về căn cứ tính thuế.

Theo đó, căn cứ để tính thuế đối với hộ – cá nhân kinh doanh là:

  • Doanh thu tính thuế.
  • Tỷ lệ tính thuế trên doanh thu.

Trong đó:

Doanh Thu tính Thuế

 Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

a) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Xác định số thuế phải nộp

Số thuế GTGT phải nộp=Doanh thu tính thuế GTGTxTỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp=Doanh thu tính thuế TNCNxTỷ lệ thuế TNCN

Trong đó:

– Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.

– Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này.

Từ khóa » Những điểm Mới Của Thông Tư 40/2021/tt-btc